Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

USS Cabezon (SS-334)

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Cabezon
Đặt tên theo loài cá bống cabezon[1]
Xưởng đóng tàu Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2]
Đặt lườn 18 tháng 11, 1943 [2]
Hạ thủy 27 tháng 8, 1944 [2]
Người đỡ đầu bà Adelaide Prescott Cooley
Nhập biên chế 30 tháng 12, 1944 [2]
Xuất biên chế 24 tháng 10, 1953 [2]
Xóa đăng bạ 15 tháng 5, 1970 [2]
Danh hiệu và phong tặng 1 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 28 tháng 12, 1971 [2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Balao
Kiểu tàu tàu ngầm Diesel-điện
Trọng tải choán nước
  • 1.526 tấn Anh (1.550 t) (mặt nước)[3]
  • 2.414 tấn Anh (2.453 t) (lặn)[3]
Chiều dài 311 ft 9 in (95,02 m) [3]
Sườn ngang 27 ft 3 in (8,31 m) [3]
Mớn nước 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6]
Tầm hoạt động
  • 48 giờ lặn ở tốc độ 2 hải lý trên giờ (3,7 km/h)[6]
  • 75 ngày (tuần tra)
Độ sâu thử nghiệm 400 ft (120 m)[6]
Thủy thủ đoàn tối đa 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[6]
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • radar SD phòng không [7]
  • radar SJ dò tìm mặt biển [7]
Vũ khí

USS Cabezon (SS-334) là một tàu ngầm lớp Balao từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá bống cabezon.[1] Nó đã hoạt động trong Thế Chiến II, thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và đánh chìm một tàu buôn Nhật Bản tải trọng 2.631 tấn.[9] Sau khi xung đột chấm dứt, nó tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh cho đến năm 1953. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1971. Cabezon được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế của lớp Balao được cải tiến dựa trên tàu ngầm lớp Gato dẫn trước, là một kiểu tàu ngầm hạm đội có tốc độ trên mặt nước cao, tầm hoạt động xa và vũ khí mạnh để tháp tùng hạm đội chiến trận.[10] Khác biệt chính so với lớp Gato là ở cấu trúc lườn chịu áp lực bên trong dày hơn, và sử dụng thép có độ đàn hồi cao (HTS: High-Tensile Steel), cho phép lặn sâu hơn đến 400 ft (120 m).[7][11] Con tàu dài 311 ft 9 in (95,02 m) và có trọng lượng choán nước 1.526 tấn Anh (1.550 t) khi nổi và 2.424 tấn Anh (2.463 t) khi lặn.[4] Chúng trang bị động cơ diesel dẫn động máy phát điện để cung cấp điện năng cho bốn động cơ điện,[4][5] đạt được công suất 5.400 shp (4.000 kW) khi nổi và 2.740 shp (2.040 kW) khi lặn,[4] cho phép đạt tốc độ tối đa 20,25 hải lý trên giờ (37,50 km/h) và 8,75 hải lý trên giờ (16,21 km/h) tương ứng.[6] Tầm xa hoạt động là 11.000 hải lý (20.000 km) khi đi trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h) và có thể hoạt động kéo dài đến 75 ngày.[6]

Tương tự như lớp Gato dẫn trước, lớp Balao được trang bị mười ống phóng ngư lôi 21 in (530 mm), gồm sáu ống trước mũi và bốn ống phía phía đuôi tàu, chúng mang theo tối đa 24 quả ngư lôi. Vũ khí trên boong tàu gồm một hải pháo 4 inch/50 caliber, một khẩu pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đơn và một khẩu đội Oerlikon 20 mm nòng đôi, kèm theo hai súng máy .50 caliber.[6] Trên tháp chỉ huy, ngoài hai kính tiềm vọng, nó còn trang bị ăn-ten radar SD phòng không và SJ dò tìm mặt biển.[7] Tiện nghi cho thủy thủ đoàn bao gồm điều hòa không khí, thực phẩm trữ lạnh, máy lọc nước, máy giặt và giường ngủ cho hầu hết mọi người, giúp họ chịu đựng cái nóng nhiệt đới tại Thái Bình Dương cùng những chuyến tuần tra kéo dài đến hai tháng rưỡi.[12][13]

Cabezon được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Electric Boat CompanyGroton, Connecticut vào ngày 18 tháng 11, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 27 tháng 8, 1944, được đỡ đầu bởi bà Adelaide Prescott Cooley, và được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng 12, 1944 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân George William Lautrup, Jr.[1][14][15]

Lịch sử hoạt động

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy huấn luyện tại vùng biển ngoài khơi New England, Cabezon khởi hành từ Căn cứ Tàu ngầm Hải quân New London tại New London, Connecticut vào ngày 19 tháng 2, 1945 để đi đến Key West, Florida, nơi nó tham gia phục vụ cùng Trường Sonar Hạm đội, rồi chuẩn bị để được điều động sang khu vực Mặt trận Thái Bình Dương. Nó băng qua kênh đào Panama và đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 15 tháng 3.[1]

Thực hiện chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh tại khu vực biển Okhotsk từ ngày 25 tháng 5 đến ngày 11 tháng 7, vào ngày 19 tháng 6, Cabezon đã phóng ngư lôi đánh chìm tàu chở hàng Zaosan Maru (2.631 tấn) ở vị trí về phía Tây Nam đảo Paramushir thuộc quần đảo Kuril, tại tọa độ 50°39′B 154°38′Đ / 50,65°B 154,633°Đ / 50.650; 154.633.[15][9] Nó kết thúc chuyến tuần tra khi quay trở về Midway để được tái trang bị, và lên đường đi Saipan vào ngày 4 tháng 8, nơi nó phục vụ như mục tiêu cho hoạt động thực hành huấn luyện.[1]

Cabezon đang có mặt tại vùng biển quần đảo Mariana khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng vào ngày 15 tháng 8, giúp chấm dứt vĩnh viễn cuộc xung đột. Nó được điều động gia nhập Lực lượng Tiền phương biển Philippine, và hoạt động từ căn cứ vịnh Subic, Philippines từ ngày 7 tháng 9 đến ngày 12 tháng 1, 1946. Con tàu quay trở về San Diego từ ngày 6 tháng 2, 1946 và hoạt động từ cảng này cho đến khi chuyển cảng nhà đến Trân Châu Cảng vào ngày 20 tháng 11, 1946.[1]

Tại vùng biển quần đảo Hawaii và tại vùng bờ Tây, Cabezon tham gia các hoạt động tại chỗ cũng như thực hiện các chuyến đi huấn luyện dành cho nhân sự thuộc Hải quân Dự bị Hoa Kỳ. Nó có một chuyến đi sang vùng biển Chukotka vào năm 1947 trong khuôn khổ Chiến dịch Blue Nose, và hai lượt hoạt động tại Viễn Đông từ ngày 18 tháng 3 đến ngày 29 tháng 7, 1950 và từ ngày 21 tháng 4 đến ngày 16 tháng 10, 1952. Trong chuyến thứ hai này, nó đã hoạt động trinh sát eo biển La Pérouse giữa Hokkaidō, Nhật Bản và đảo Sakhalin, Liên Xô.[1]

Đi đến Xưởng hải quân Mare Island tại Vallejo, California vào ngày 21 tháng 4, 1953, Cabezon được chuẩn bị để ngừng hoạt động. Nó được cho xuất biên chế tại đây vào ngày 24 tháng 10, 1953,[1][14][15] và được đưa về Hạm đội Dự bị Thái Bình Dương. Tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 15 tháng 5, 1970,[1][14][15] và con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 28 tháng 12, 1971.[1][14][15]

Phần thưởng

Cabezon được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][14] Nó được ghi công đã đánh chìm một tàu buôn Nhật Bản tải trọng 2.631 tấn.[9]

Bronze star
Dãi băng Hoạt động Tác chiến
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 1 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k Naval Historical Center. Cabezon (SS-334). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
  2. ^ a b c d e f g Friedman 1995, tr. 285–304
  3. ^ a b c d e Bauer & Roberts 1991, tr. 275-280
  4. ^ a b c d e f g h Bauer & Roberts 1991, tr. 270-280
  5. ^ a b Friedman 1995, tr. 261-263
  6. ^ a b c d e f g h i j k l Friedman 1995, tr. 305–311
  7. ^ a b c d Johnston, David L. (tháng 7 năm 2019). “A Visual Guide to the U.S. Fleet Submarines Part Three: Balao and Tench Classes 1942–1950” (PDF). Navsource Naval History. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
  8. ^ a b Lenton 1973, tr. 79
  9. ^ a b c The Joint Army-Navy Assessment Committee. “Japanese Naval and Merchant Shipping Losses During World War II by All Causes”. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ Friedman 1995, tr. 99–104
  11. ^ Friedman 1995, tr. 208–209
  12. ^ Alden 1979, tr. 48, 97
  13. ^ Blair 2001, tr. 65
  14. ^ a b c d e Yarnall, Paul R. “Cabezon (SS-334)”. NavSource.org. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
  15. ^ a b c d e Helgason, Guðmundur. “Cabezon (SS-334)”. uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.

Thư mục

Liên kết ngoài


This information is adapted from Wikipedia which is publicly available.

Read other articles:

Kontes kecantikan di IndonesiaKontes kecantikan populer IndonesiaKontes kecantikan utama Indonesia Anggota Puteri IndonesiaMiss IndonesiaMiss Mega Bintang IndonesiaPutri NusantaraPutri Pariwisata IndonesiaPutri Bumi Indonesia Agni Pratistha, Puteri Indonesia 2006 saat berkompetisi di Miss Universe 2007, Meksiko Di Indonesia, seperti halnya dunia, juga memiliki 3 kontes kecantikan utama berdasarkan warlaba kontes yang dibeli dari anggota Empat Besar kontes kecantikan internasional yang masih dila…

Italian politician Marco MarsilioPresident of AbruzzoIncumbentAssumed office 23 February 2019Preceded byLuciano D'AlfonsoGiovanni Lolli (ad interim)Member of the SenateIn office23 March 2018[1] – 19 March 2019[2]Member of the Chamber of DeputiesIn office29 April 2008 – 14 March 2013 Personal detailsBorn (1968-02-17) 17 February 1968 (age 55)Rome, ItalyPolitical partyMSI (till 1995)AN (1995-2009)PdL (2009-2012)FdI (since 2012)Alma materSapienza Unive…

Червоні маки Іссик-Кулякирг. Ысык-Көлдүн кызгалдактары Жанр пригодницький фільмРежисер Болотбек ШамшиєвСценарист Василь СоколЮрій СоколАшим ДжакипбековУ головних ролях Суйменкул ЧокморовБорис ХімічевСовєтбек ДжумадиловОператор Віктор ОсенніковКомпозитор Михайло М…

Manufaktura Locatie Łódź Eigenaar Apsys Openingsdatum 17 mei 2006 Winkels Oppervlakte 27 ha Aantal winkels 300 Parkeergelegenheid auto 3500 Officiële website Manufaktura is een winkel- en uitgaanscentrum in de Poolse stad Łódź. Geschiedenis Het winkelcentrum was oorspronkelijk de textielfabriek van Izrael Poznański. In de 19e eeuw was het een van de grootste textielfabrieken ter wereld. Tijdens de Tweede Wereldoorlog werd de fabriek door de Duitsers onteigend en na het einde van de Duits…

HAUS1 Ідентифікатори Символи HAUS1, CCDC5, HEI-C, HEIC, HsT1461, HAUS augmin like complex subunit 1 Зовнішні ІД OMIM: 608775 MGI: 2385076 HomoloGene: 15516 GeneCards: HAUS1 Онтологія гена Молекулярна функція • GO:0001948, GO:0016582 protein binding• молекулярна функція Клітинна компонента • Центр організації мікротрубочок• центросома• Веретено…

U.S. Marine Corps Brigadier General Matthew Henry KingmanBrigadier General Matthew H. Kingman, USMCBorn(1890-03-01)March 1, 1890Humeston, IowaDiedNovember 16, 1946(1946-11-16) (aged 56)Bethesda, MarylandBuriedArlington National CemeteryAllegiance United States of AmericaService/branch United States Marine CorpsYears of service1913–1940, 1942–1944Rank Brigadier generalService number0-520Commands heldMCB San DiegoCamp Elliott6th Machine Gun BattalionBattles/warsWorld War I …

Venus von Willendorf Die Venus von Willendorf ist eine 1908 entdeckte, rund 11 cm große und rund 29.500 Jahre alte Venusfigurine aus dem Gravettien. Sie ist als Österreichs bekanntester archäologischer Fund im Naturhistorischen Museum Wien zu sehen. Inhaltsverzeichnis 1 Auffindung und Beschreibung 2 Datierung 3 Material 4 Einordnung 5 Ausstellung 6 Trivia 7 Siehe auch 8 Literatur 9 Dokumentationen 10 Weblinks 11 Belege Auffindung und Beschreibung Ansichten der Figurine von allen vier Seiten D…

Konfernesi Waligereja FilipinaSingkatanKWFStatusKonferensi WaligerejaKantor pusatManila, FilipinaPresidenSocrates B VillegasSitus webcbcpwebsite.com Peta Filipina yang menunjukkan provinsi gerejawi berbeda Peta Filipina yang menunjukkan vikariat apostolik berbeda Konferensi Waligereja Filipina (singkatan: KWF; Filipina: Kapulungan ng mga Katolikong Obispo ng Pilipinas; bahasa Cebu: Hugpong sa mga Obispo nga Katoliko sa Pilipinas; Hiligaynon: Komperensya sang mga Obispo nga Katoliko sang …

  لمعانٍ أخرى، طالع تشيستر (توضيح). تشيستر     الإحداثيات 34°42′20″N 81°12′42″W / 34.705555555556°N 81.211666666667°W / 34.705555555556; -81.211666666667  تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[1][2]  التقسيم الأعلى مقاطعة تشيستر  عاصمة لـ مقاطعة تشيستر  خصائص جغرافية  ا

1987 film by John Carpenter This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Prince of Darkness film – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2018) (Learn how and when to remove this template message) Prince of DarknessTheatrical release posterDirected byJohn CarpenterWritten byJohn Carpenter…

Borjád   Vila   Símbolos Brasão de armas Localização BorjádLocalização de Borjád na Hungria Coordenadas 45° 56' 12 N 18° 28' 09 E País Hungria Condado Baranya Características geográficas Área total 15,59 km² População total (2019) 370 ​​​​ hab. Código postal 7756 Borjád é uma vila da Hungria, situada no condado de Baranya. Tem 15,59 km² de área e sua população em 2019 foi estimada em 370 habitantes.[1] Referências

「文京」はこの項目へ転送されています。神奈川県相模原市南区の地名については「文京 (相模原市)」をご覧ください。 ぶんきょうく文京区 東京大学本郷地区キャンパスの赤門 文京区旗 文京区章1951年3月1日制定 国 日本地方 関東地方都道府県 東京都市町村コード 13105-9法人番号 6000020131059 面積 11.29km2総人口 245,512人 [編集](推計人口、2023年11月1日)人口密度 21,746人/km2

Salon beralih ke halaman ini. Untuk salon sebagai alat pengeras suara, lihat Pengeras suara dan Pengeras suara genggam. Lihat informasi mengenai salon kecantikan di Wiktionary. Interior salon kecantikan Salon kecantikan adalah bentuk usaha yang berhubungan dengan perawatan kosmetika, wajah, dan rambut, baik untuk laki-laki maupun perempuan.[1] Variasi lain dari jenis usaha salon kecantikan adalah salon rambut, dan salon tangan dan kuku (manikur). Ada perbedaan yang jelas antara salon kec…

Lihat juga Perilla untuk kajian genus dan kegunaan ekonomi. Shiso P. frutescens var. crispaforma discolor Makino Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Plantae (tanpa takson): Angiospermae (tanpa takson): Trakeofit (tanpa takson): Eudikotiledon (tanpa takson): Asterids Ordo: Lamiales Famili: Lamiaceae Genus: Perilla Spesies: P. frutescens Varietas: P. f. var. crispa Nama trinomial Perilla frutescens var. crispa(Thunb.) H.Deane Sinonim Dentidia nankinensis Lour. Dentidia purpurascens Pers. Dentid…

Kennedy Center HonorsDeskripsiJasa seumur hidup untuk budaya Amerika Serikat melalui seni pertunjukan.NegaraASDipersembahkan olehBoard of Trustees of the Kennedy CenterDiberikan perdana1978Situs webKennedy Center Honors Kennedy Center Honors adalah sebuah penghargaan tahunan yang diberikan kepada orang-orang dalam seni pertunjukan atas jasa seumur hidup mereka pada budaya Amerika Serikat (meskipun para penerima tak perlu menjadi warga negara AS). Penghargaan tersebut diberikan setiap tahun sejak…

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Naoki TsukaharaTsukahara pada Kejuaraan Jepang 2010Informasi pribadiKewarganegaraan JepangLahir10 Mei 1985 (umur 38)Okaya, NaganoTinggi180 cm (5 ft 11 in)Berat77 kg (170 pon) (170 pon) OlahragaOlahragaLariLomba100 meter…

Unadon (gaya Kanto) Unadon atau unagidonburi (鰻丼code: ja is deprecated ) adalah makanan Jepang berupa nasi yang di atasnya diberi unagi (sidat jepang) yang dimasak cara kabayaki. Sebagai penyedap, di atas nasi, disiramkan saus (tare) yang rasanya manis sebelum meletakkan unagi. Sebelum dimakan, di atas unadon ditaburkan sedikit bubuk andaliman. Saus dibuat dari campuran gula pasir dan kecap asin, meskipun kadang-kadang ditambah campuran lain yang sering juga dirahasiakan. Andaliman (nama Jep…

Candy made from maple sap Maple taffyMolten syrup being poured on clean white snow to create the soft maple candy.Alternative namesMaple taffee, tire d'érable, sugar on snowCourseDessertPlace of originCanadaRegion or stateQuebecServing temperatureColdMain ingredientsMaple syrup, snow  Media: Maple taffy Maple taffy (sometimes maple toffee in English-speaking Canada, tire d'érable or tire sur la neige in French-speaking Canada; also sugar on snow or candy on the snow or leather aprons …

Peta Administrasi Kabupaten Trenggalek Berikut adalah Daftar Kecamatan dan Kelurahan di Kabupaten Trenggalek, Jawa Timur, Indonesia beserta kode Administrasinya. Kabupaten Trenggalek terdiri dari 14 kecamatan, 5 kelurahan, dan 152 desa (dari total 666 kecamatan, 777 kelurahan, dan 7.724 desa di Jawa Timur). Pada tahun 2017, jumlah penduduknya mencapai 736.629 jiwa dengan luas wilayah 1.147,22 km² dan sebaran penduduk 642 jiwa/km².[1][2][3] Daftar kecamatan dan kelurahan…

School of public health of the George Washington University, in Washington, DC Milken Institute School of Public HealthTypePrivateEstablished1997Parent institutionGeorge Washington UniversityDeanLynn R. GoldmanAcademic staff327Undergraduates176Postgraduates844Doctoral students86Location950 New Hampshire Ave NW, Washington, D.C. 20052CampusUrban — (Foggy Bottom)Websitepublichealth.gwu.edu The Milken Institute School of Public Health (known as School of Public Health, Milken School, or SPH) is t…

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 18.190.176.247