USS Roncador (SS-301)

Tàu ngầm USS Roncador (SS-301) vào khoảng năm 1960
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Roncador
Đặt tên theo Roncador stearnsii
Xưởng đóng tàu Cramp Shipbuilding Co., Philadelphia[1]
Đặt lườn 21 tháng 4, 1943 [1]
Hạ thủy 14 tháng 5, 1944 [1]
Người đỡ đầu bà Thomas B. Klakring
Nhập biên chế 27 tháng 3, 1945 [1]
Xuất biên chế 1 tháng 6, 1946 [1]
Xếp lớp lại
Xóa đăng bạ 1 tháng 12, 1971 [1]
Số phận Bán để tháo dỡ, 2 tháng 1, 1973 [2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Balao
Kiểu tàu tàu ngầm Diesel-điện
Trọng tải choán nước
  • 1.526 tấn Anh (1.550 t) (mặt nước) [2]
  • 2.414 tấn Anh (2.453 t) (lặn)[2]
Chiều dài 311 ft 9 in (95,02 m) [2]
Sườn ngang 27 ft 3 in (8,31 m) [2]
Mớn nước 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[5]
Tầm hoạt động
  • 48 giờ lặn ở tốc độ 2 hải lý trên giờ (3,7 km/h)[5]
  • 75 ngày (tuần tra)
Độ sâu thử nghiệm 400 ft (120 m)[5]
Thủy thủ đoàn tối đa 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[5]
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • radar SD phòng không [6]
  • radar SJ dò tìm mặt biển [6]
Vũ khí

USS Roncador (SS/AGSS/IXSS-301) là một tàu ngầm lớp Balao từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài trong họ Cá lù đù.[8] Hoàn tất quá trễ để có thể tham gia phục vụ trong Thế Chiến II, nó được cho ngừng hoạt động vào năm 1946, rồi đến năm 1960 bắt đầu phục vụ ngoài biên chế như một tàu huấn luyện. Nó được xếp lại lớp như một tàu ngầm phụ trợ AGSS-301 vào năm 1962, rồi như một tàu ngầm đa dụng không phân loại IXSS-301 vào năm 1971, trước khi bị bán để tháo dỡ vào năm 1973.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế của lớp Balao được cải tiến dựa trên tàu ngầm lớp Gato dẫn trước, là một kiểu tàu ngầm hạm đội có tốc độ trên mặt nước cao, tầm hoạt động xa và vũ khí mạnh để tháp tùng hạm đội chiến trận.[9] Khác biệt chính so với lớp Gato là ở cấu trúc lườn chịu áp lực bên trong dày hơn, và sử dụng thép có độ đàn hồi cao (HTS: High-Tensile Steel), cho phép lặn sâu hơn đến 400 ft (120 m).[6][10] Con tàu dài 311 ft 9 in (95,02 m) và có trọng lượng choán nước 1.526 tấn Anh (1.550 t) khi nổi và 2.424 tấn Anh (2.463 t) khi lặn.[3] Chúng trang bị động cơ diesel dẫn động máy phát điện để cung cấp điện năng cho bốn động cơ điện,[3][4] đạt được công suất 5.400 shp (4.000 kW) khi nổi và 2.740 shp (2.040 kW) khi lặn,[3] cho phép đạt tốc độ tối đa 20,25 hải lý trên giờ (37,50 km/h) và 8,75 hải lý trên giờ (16,21 km/h) tương ứng.[5] Tầm xa hoạt động là 11.000 hải lý (20.000 km) khi đi trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h) và có thể hoạt động kéo dài đến 75 ngày.[5]

Tương tự như lớp Gato dẫn trước, lớp Balao được trang bị mười ống phóng ngư lôi 21 in (530 mm), gồm sáu ống trước mũi và bốn ống phía phía đuôi tàu, chúng mang theo tối đa 24 quả ngư lôi. Vũ khí trên boong tàu gồm một hải pháo 4 inch/50 caliber, một khẩu pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đơn và một khẩu đội Oerlikon 20 mm nòng đôi, kèm theo hai súng máy .50 caliber.[5] Trên tháp chỉ huy, ngoài hai kính tiềm vọng, nó còn trang bị ăn-ten radar SD phòng không và SJ dò tìm mặt biển.[6] Tiện nghi cho thủy thủ đoàn bao gồm điều hòa không khí, thực phẩm trữ lạnh, máy lọc nước, máy giặt và giường ngủ cho hầu hết mọi người, giúp họ chịu đựng cái nóng nhiệt đới tại Thái Bình Dương cùng những chuyến tuần tra kéo dài đến hai tháng rưỡi.[11][12]

Roncador được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Cramp Shipbuilding Co.Philadelphia, Pennsylvania vào ngày 21 tháng 4, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 14 tháng 5, 1944, được đỡ đầu bởi bà Thomas B. Klakring, và được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 27 tháng 3, 1945 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Earl Russell Crawford.[8][13][14]

Lịch sử hoạt động

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy huấn luyện tại các vùng biển ngoài khơi New London, ConnecticutNewport, Rhode Island vào cuối tháng 5, 1945, Roncador đi đến Port Everglades, Florida vào ngày 26 tháng 5. Trong suốt hai tháng tiếp theo nó hỗ trợ cho việc phát triển chiến thuật chống tàu ngầm. Nó lên đường vào ngày 29 tháng 7 để đi sang vùng kênh đào Panama, và con tàu vẫn đang tiến hành huấn luyện nâng cao tại vùng kênh đào khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng vào ngày 15 tháng 8, giúp chấm dứt vĩnh viễn cuộc xung đột. Đến cuối tháng 8, nó đi đến vịnh Guantánamo, Cuba, rồi sang giữa tháng 9 đã băng qua kênh đào để tiến sang khu vực Thái Bình Dương, đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 3 tháng 10. Nó ở lại khu vực quần đảo Hawaii cho đến đầu năm 1946, rồi lên đường vào ngày 3 tháng 1 để quay trở về San Francisco, California, nơi nó được đại tu để chuẩn bị ngừng hoạt động.[8]

Tháp chỉ huy của Roncador tại Đài tưởng niệm Tàu ngầm ở Căn cứ Hải quân Point Loma, San Diego, California.

Roncador được cho xuất biên chế vào ngày 1 tháng 6, 1946,[8][13][14] và được đưa về Hạm đội Dự bị Thái Bình Dương. Đến tháng 2, 1960, nó hoạt động như tàu phục vụ ngoài biên chế trong vai trò tàu huấn luyện cho nhân sự thuộc Hải quân Dự bị Hoa Kỳ trực thuộc Quân khu Hải quân 11.[8] Được xếp lại lớp như một "tàu ngầm phụ trợ" với ký hiệu lườn AGSS-301 vào ngày 1 tháng 12, 1962,[8][13][14] và tiếp tục vai trò huấn luyện dự bị tại Long Beach, Los Angeles cho đến ngày 1 tháng 12, 1971, khi được cho rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân [8][13][14] và xếp lại lớp như một "tàu ngầm tiện ích không phân loại" với ký hiệu lườn IXSS-301.[13]

Một kế hoạch nhằm bảo tồn Roncador như một tàu bảo tàng tại Ports O' Call VillageSan Pedro, California đã không thể thực hiện. Thay vào đó nó bị bán để tháo dỡ vào ngày 2 tháng 1, 1973,[13][14] và tạm thời được trưng bày tại King Harbor ở Redondo Beach, California vào khoảng tháng 2, 1976.[13] Nó bị bán lại cho Nicolai Joffe tại Beverly Hills, California vào tháng 9, 1976.[13] Khi tháo dỡ, tháp chỉ huy của chiếc tàu ngầm được giữ lại và trưng bày tại Bảo tàng Quốc gia Hải quân Hoa Kỳ tại Xưởng hải quân Washington, Washington, D.C. trong nhiều năm trước khi được chuyển đến Căn cứ Hải quân Point Loma, San Diego, California, và là tâm điểm của Đài tưởng niệm Tàu ngầm ở Ballast Point.

Phần thưởng

Nguồn: Navsource Naval History[13]
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f Friedman 1995, tr. 285–304
  2. ^ a b c d e f Bauer & Roberts 1991, tr. 275-280
  3. ^ a b c d e f g h Bauer & Roberts 1991, tr. 271-280
  4. ^ a b Friedman 1995, tr. 261-263
  5. ^ a b c d e f g h i j k l Friedman 1995, tr. 305–311
  6. ^ a b c d Johnston, David L. (tháng 7 năm 2019). “A Visual Guide to the U.S. Fleet Submarines Part Three: Balao and Tench Classes 1942–1950” (PDF). Navsource Naval History. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ a b Lenton 1973, tr. 79
  8. ^ a b c d e f g Naval Historical Center. Roncador (SS-301). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  9. ^ Friedman 1995, tr. 99–104
  10. ^ Friedman 1995, tr. 208–209
  11. ^ Alden 1979, tr. 48, 97
  12. ^ Blair 2001, tr. 65
  13. ^ a b c d e f g h i Yarnall, Paul R. “Roncador (SS-301) (AGSS-301) (IXSS-301)”. NavSource.org. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.
  14. ^ a b c d e Helgason, Guðmundur. “Roncador (SS-301)”. uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.

Thư mục

Liên kết ngoài


Read other articles:

1809 battle during the Peninsular War This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Second Battle of Porto – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2011) (Learn how and when to remove this template message) Second Battle of PortoPart of the Peninsular WarPortuguese and British regiments pursuing...

 

MuallafPembuatSoraya Intercine FilmsPemeran Sahrul Gunawan Happy Salma Hengky Kurniawan Inne Azri Bunga Mentari Rizal Djibran Lagu pembukaDenganmu Aku Hidup, OpickLagu penutupDenganmu Aku Hidup, OpickPenata musik Joseph S. Djafar Rainne Wijaya Hans Kurniawan Negara asalIndonesiaBahasa asliIndonesiaJmlh. episode45ProduksiProduser eksekutifSunil SorayaProduserRaam SorayaLokasi produksiJakartaDurasi60 menit (18:30-19:30 WIB) Tayang Senin-Jum'atDistributorIndosiar Karya MediaSurya Citra Me...

 

Untuk album lagu tema dari film ini, lihat Binalnya Anak Muda (album). Binalnya Anak MudaSutradaraIsmail SoebardjoProduserRonald LolangDitulis olehIsmail SoebardjoPemeranYenny RachmanMangara SiahaanAedy MowardDeasy SurachmanDorman BorismanEfrizal NurdinFabanyoNani WidjayaSentot S.Sofia WDSukarno M. NoorYati SurachmanDistributorGemini Satria FilmTanggal rilis1978Durasi104 menitNegaraIndonesia Binalnya Anak Muda adalah film Indonesia yang dirilis pada tahun 1978 dengan disutradarai oleh Ismail ...

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Wakatsuki Reijiro – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Artikel ini perlu dikembangkan agar dapat memenuhi kriteria sebagai entri Wikipedia.Bantulah untuk mengembangkan artikel ini. Jika ti...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) حكومة فرنسوا فيون الأولىمعلومات عامةالبلد فرنسا الاختصاص فرنسا التكوين 17 مايو 2007 النهاية 18 يونيو 2007 الم�...

 

العلاقات المدغشقرية المصرية مدغشقر مصر   مدغشقر   مصر تعديل مصدري - تعديل   العلاقات المدغشقرية المصرية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين مدغشقر ومصر.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة مدغشقر مصر �...

Villarboit commune di Italia Tempat Negara berdaulatItaliaRegion di ItaliaPiedmontProvinsi di ItaliaProvinsi Vercelli NegaraItalia Ibu kotaVillarboit PendudukTotal380  (2023 )GeografiLuas wilayah25,51 km² [convert: unit tak dikenal]Ketinggian162 m Berbatasan denganBalocco Casanova Elvo Formigliana Greggio Albano Vercellese Arborio Collobiano San Giacomo Vercellese SejarahHari liburpatronal festival (en) Informasi tambahanKode pos13030 Zona waktuUTC+1 UTC+2 Kode telepon0161 ID ISTAT...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2018. P6Y Jenis Pesawat amfibi Pembuat Convair Pengguna utama Angkatan Laut Amerika Serikat Jumlah 0 Convair P6Y adalah pesawat yang dirancang oleh Convair pada tahun 1950 yang tidak terbuat. Pesawat ini didesain untuk memenuhi kebutuhan Angkatan Laut A...

 

Relief organization in New York City JDC offices in Jerusalem American Jewish Joint Distribution Committee, also known as Joint or JDC, is a Jewish relief organization based in New York City.[1] Since 1914 the organisation has supported Jewish people living in Israel and throughout the world. The organization is active in more than 70 countries. The JDC offers aid to Jewish populations in Central and Eastern Europe as well as in the Middle East through a network of social and communit...

2016年美國總統選舉 ← 2012 2016年11月8日 2020 → 538個選舉人團席位獲勝需270票民意調查投票率55.7%[1][2] ▲ 0.8 %   获提名人 唐納·川普 希拉莉·克林頓 政党 共和黨 民主党 家鄉州 紐約州 紐約州 竞选搭档 迈克·彭斯 蒂姆·凱恩 选举人票 304[3][4][註 1] 227[5] 胜出州/省 30 + 緬-2 20 + DC 民選得票 62,984,828[6] 65,853,514[6]...

 

此条目序言章节没有充分总结全文内容要点。 (2019年3月21日)请考虑扩充序言,清晰概述条目所有重點。请在条目的讨论页讨论此问题。 哈萨克斯坦總統哈薩克總統旗現任Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев卡瑟姆若马尔特·托卡耶夫自2019年3月20日在任任期7年首任努尔苏丹·纳扎尔巴耶夫设立1990年4月24日(哈薩克蘇維埃社會主義共和國總統) 哈萨克斯坦 哈萨克斯坦政府...

 

Football match1964 DFB-Pokal FinalMatch programme coverEvent1963–64 DFB-Pokal Eintracht Frankfurt 1860 Munich 0 2 Date13 June 1964 (1964-06-13)VenueNeckarstadion, StuttgartRefereeJohannes Malka (Herten)[1]Attendance45,000← 1963 1965 → The 1964 DFB-Pokal Final decided the winner of the 1963–64 DFB-Pokal, the 21st season of Germany's knockout football cup competition. It was played on 13 June 1964 at the Neckarstadion in Stuttgart.[2] 1860 Munich ...

High School in Bellville, Western Cape, South Africa Die Hoërskool D.F. MalanHoërskool D.F. Malan todayAddressFrans Conradie Drive, BostonBellville, Western CapeSouth AfricaCoordinates33°53′37″S 18°37′35″E / 33.8936°S 18.6265°E / -33.8936; 18.6265InformationSchool typePublic Semi-PrivateMottoVir jou Suid-Afrika(For you South Africa)Religious affiliation(s)ChristianityEstablished1954; 70 years ago (1954)School districtDistrict 4PrincipalS...

 

1936 film directed by Mervyn LeRoy This article is about the 1936 film. For the 1933 novel on which this film was based, see Anthony Adverse (novel). Anthony AdverseTheatrical release posterDirected byMervyn LeRoyScreenplay bySheridan GibneyMilton KrimsBased onAnthony Adverse1933 novelby Hervey AllenProduced byHal B. WallisJack L. WarnerStarringFredric MarchOlivia de HavillandGale SondergaardCinematographyTony GaudioEdited byRalph DawsonMusic byErich Wolfgang KorngoldProductioncompanyWarner B...

 

London Underground and former railway station High Barnet Southern entranceHigh BarnetLocation of High Barnet in Greater LondonLocationChipping BarnetLocal authorityLondon Borough of BarnetManaged byLondon UndergroundNumber of platforms3AccessibleYes[1]Fare zone5London Underground annual entry and exit2018 4.02 million[2]2019 4.05 million[3]2020 2.03 million[4]2021 1.83 million[5]2022 3.17 million[6]Key dates1 April 1872Opened (GNR)14 April 1940...

Set with associative invertible operation This article is about basic notions of groups in mathematics. For a more advanced treatment, see Group theory. The manipulations of the Rubik's Cube form the Rubik's Cube group. In mathematics, a group is a set with an operation that associates an element of the set to every pair of elements of the set (as does every binary operation) and satisfies the following constraints: the operation is associative, it has an identity element, and every element o...

 

LanmodezcomuneLanmodez – Veduta LocalizzazioneStato Francia Regione Bretagna Dipartimento Côtes-d'Armor ArrondissementLannion CantoneTréguier TerritorioCoordinate48°51′N 3°06′W48°51′N, 3°06′W (Lanmodez) Altitudine20, 0 e 53 m s.l.m. Superficie4,17 km² Abitanti463[1] (2009) Densità111,03 ab./km² Altre informazioniCod. postale22610 Fuso orarioUTC+1 Codice INSEE22111 CartografiaLanmodez Sito istituzionaleModifica dati su Wikidata · M...

 

Ancient people of Spain Location of the Vettones in Hispania Altar of sacrifices at the Castro of Ulaca The Vettones (Greek: Ouettones) were an Iron Age pre-Roman people of the Iberian Peninsula.[1][2] Origins Lujan (2007) concludes that some of the names of the Vettones show clearly western Hispano-Celtic features.[3] A Celtiberian origin has also been claimed.[1] Organized since the 3rd Century BC, the Vettones formed a tribal confederacy of undetermined stre...

Citizens and nationals of the Soviet Union Soviets redirects here. For the bygone political organizations in Russia, see Soviet (council). For other uses, see Soviet (disambiguation). Ethnic group Soviet peopleСоветский народFlag of the Soviet UnionMap of the country's constituent Union Republics in 1989Total population286,730,819 (1989 census)LanguagesRussian,[1] Ukrainian, Belarusian, Kazakh, Azerbaijani, Georgian, Armenian, Uzbek, Kyrgyz, Tajik, Turkmen, Latvian, Esto...

 

Period of long-term reduction in temperature of Earth's surface and atmosphere This article is about glacial periods in general. For specific recent glacial periods often referred to as the Ice Age, see Last Glacial Period, Pleistocene, and Quaternary glaciation. For other uses, see Ice age (disambiguation). An artist's impression of ice age Earth at Pleistocene glacial maximum An ice age is a long period of reduction in the temperature of Earth's surface and atmosphere, resulting in the pres...