Niên hiệu Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu . Niên hiệu đầu tiên xuất hiện vào thời Tây Hán Vũ Đế , là Kiến Nguyên (140 TCN -135 TCN ). Kể từ đây, truyền thống sử dụng niên hiệu kéo dài cho đến đầu thế kỷ 20 .
Các vua Trung Quốc đặt niên hiệu thường là những người có danh hiệu cao nhất: hoàng đế. Tuy nhiên, có một số vị vua chỉ có tước vương cũng đặt niên hiệu riêng (như trong các thời loạn Ngũ Hồ thập lục quốc và Ngũ đại Thập quốc ). Vua Trung Quốc sau khi lên ngôi thường cải nguyên niên hiệu, với hàm ý mở ra một kỉ nguyên mới. Các hoàng đế thời Minh và Thanh thường chỉ có một niên hiệu, do vậy người ta thường dùng niên hiệu để chỉ hoàng đế. Danh sách dưới đây bao quát niên hiệu của các triều đại trong lịch sử Trung Quốc , chính quyền cát cứ địa phương, chính quyền dân biến và chính quyền dân tộc thiểu số. Các niên hiệu in đậm là sử dụng niên hiệu của chính quyền khác. Một niên hiệu thông thường bắt đầu từ ngày đầu năm mới âm lịch, các ngày tháng và năm dưới đây sử dụng theo âm lịch .
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Hán Vũ Đế (tại vị: 141 TCN-2/87 TCN)
Kiến Nguyên (建元)
140 TCN —135 TCN
6 năm
Nguyên Quang (元光)
134 TCN —129 TCN
6 năm
Nguyên Sóc (元朔)
128 TCN —123 TCN
6 năm
Nguyên Thú (元狩)
122 TCN —117 TCN
6 năm
Nguyên Đỉnh (元鼎)
116 TCN —111 TCN
6 năm
Nguyên Phong (元封)
110 TCN —105 TCN
6 năm
Thái Sơ (太初)
104 —101 TCN
4 năm
Thiên Hán (天漢/天汉)
100 TCN —97 TCN
4 năm
Thái Thủy (太始)
96 TCN —93 TCN
4 năm
Chính Hòa (征和)
92 TCN —89 TCN
4 năm
cũng Diên Hòa (延和)[ 1] :3
Hậu Nguyên (後元/后元)
88 TCN —87 TCN
2 năm
Niên hiệu này gây tranh cãi, có người cho rằng có khả năng không có niên hiệu[ 1] :3-4 [ 2]
Hán Chiêu Đế (tại vị: 87 TCN-4/74 TCN)
Thủy Nguyên (始元)
86 TCN — 7/80 TCN
7 năm
Nguyên Phượng (元鳳/元凤)
8/80 TCN-75 TCN
6 năm
Nguyên Bình (元平)
74 TCN
1 năm
tháng 7, Hán Tuyên Đế lên ngôi tiếp tục sử dụng[ 1] :4
Hán Tuyên Đế (tại vị 74 TCN-49 TCN)
Bản Thủy (本始)
73 TCN —70 TCN
4 năm
Địa Tiết (地節/地节)
69 TCN —66 TCN
4 năm
Nguyên Khang (元康)
65 TCN —2/61 TCN
4 năm 2 tháng
Thần Tước (神爵)
3/61 TCN—58 TCN
4 năm
Ngũ Phượng (五鳳/五凤)
57 TCN —54 TCN
4 năm
Cam Lộ (甘露)
53 TCN —50 TCN
4 năm
Hoàng Long (黃龍/黄龙)
49 TCN
1 năm
Hán Nguyên Đế (tại vị 48 TCN-33 TCN)
Sơ Nguyên (初元)
48 TCN —44 TCN
5 năm
Vĩnh Quang (永光)
43 TCN —39 TCN
5 năm
Kiến Chiêu (建昭)
38 TCN —34 TCN
5 năm
Cánh Ninh (竟寧/竟宁)
33 TCN
1 năm
tháng 6, Hán Thành Đế lên ngôi vẫn dùng[ 1] :5
Hán Thành Đế (tại vị: 33 TCN-7 TCN)
Kiến Thủy (建始)
32 TCN — 2/28 TCN
4 năm 2 tháng
Hà Bình (河平)
3/28 TCN —25 TCN
4 năm
Dương Sóc (陽朔/阳朔)
24 TCN —21 TCN
4 năm
Hồng Gia (鴻嘉/鸿嘉)
20 TCN —17 TCN
4 năm
Vĩnh Thủy (永始)
16 TCN —13 TCN
4 năm
Nguyên Diên (元延)
12 TCN —9 TCN
4 năm
Tuy Hòa (綏和/绥和)
8 TCN —7 TCN
2 năm
tháng 4, Hán Ai Đế lên ngôi vẫn dùng[ 1] :5
Hán Ai Đế (tại vị 7 TCN-1 TCN)
Kiến Bình (建平)
6 TCN —3 TCN
4 năm
tháng 6 năm thứ 2, cải nguyên Thái Sơ Nguyên Tương , đến tháng 8 ùng năm cải hồi thành Kiến Bình[ 1] :5
Thái Sơ Nguyên Tương (太初元將/太初元将)
6- 8/5 TCN
3 tháng
cũng Thái Sơ (太初)[ 1] :5—6
Nguyên Thọ (元壽/元寿)
2 TCN —1 TCN
2 năm
có thể Nguyên Thụ , tháng thứ 9 của năm thứ 2, Hán Bình Đế lên ngôi vẫn dùng[ 1] :6 [ 3]
Hán Bình Đế (tại vị 1 TCN-5)
Nguyên Thủy (元始)
1 —5
5 năm
Trong Cư Diên Hán Gián , niên hiệu Nguyên Thủy được sử dụng trong 26 năm[ 1] :6
Hán Thiếu Đế (tại vị 6- tháng 11/8)
Cư Nhiếp (居攝/居摄)
6 — 11/8
3 năm
Về sau, Vương Mãnh nhiếp chính
Sơ Thủy (初始)
11/8
1 tháng
hoặc Thủy Sơ (始初)[ 1] :6 [ 4]
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Vương Mãng (tại vị 9-23)
Thủy Kiến Quốc (始建國/始建国)
9 —13
5 năm
hoặc Kiến Quốc (建国)[ 1] :7
Thiên Phượng (天鳳/天凤)
14 —19
6 năm
hay "Thủy Kiến Quốc Thiên Phượng Thượng Mậu", "Thủy Kiến Quốc Thiên Phượng"[ 3]
Địa Hoàng (地皇)
20 —tháng 9/23
4 năm
hay "Thủy Kiến Quốc Địa Hoàng Thượng Mậu, "Thủy Kiến Quốc Địa Hoàng"[ 3]
Canh Thủy
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Hán Canh Thủy Đế (tại vị: tháng 2/23-tháng 9/25)
Canh Thủy (更始)
tháng 2/23 —tháng 9/25
3 năm
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Hán Quang Vũ Đế (tại vị 25-2/57)
Kiến Vũ (建武)
6/25 —4/56
32 năm
Kiến Vũ Trung Nguyên (建武中元)
4/56—57
2 năm
cũng Trung Nguyên (中元). Tháng 2 của năm thứ 2, Hán Minh Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :10
Hán Minh Đế (tại vị 57-75)
Vĩnh Bình (永平)
58 —75
18 năm
Tháng thứ 8 năm thứ 18, Hán Chương Đế kế vị vẫn dùng [ 1] :10—11
Hán Chương Đế (tại vị 75-88)
Kiến Sơ (建初)
76 —8/84
9 năm
Nguyên Hòa (元和)
8/84—7/87
4 năm
Chương Hòa (章和)
7/87—88
2 năm
Tháng 2 của năm thứ 2, Hán Hòa Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :11
Hán Hòa Đế (tại vị 88-105)
Vĩnh Nguyên (永元)
89 —3/105
17 năm
Nguyên Hưng (元興/元兴)
4-12/105
9 tháng
Hán Thương Đế (tại vị 106)
Diên Bình (延平)
106
1 năm
Tháng 8, Hán An Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :11
Hán An Đế (tại vị 106-125)
Vĩnh Sơ (永初)
107 —113
7 năm
Nguyên Sơ (元初)
114 —4/120
7 năm
Vĩnh Ninh (永寧/永宁)
4/120—6/121
2 năm
Kiến Quang (建光)
7/121—3/122
2 năm
Diên Quang (延光)
3/122—125
4 năm
Tháng thứ ba của năm thứ 4, Bắc Hương hầu Lưu Ý kế vị vẫn dùng; tháng 11 cùng năm, Hán Thuận Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :11
Hán Thuận Đế (tại vị 125-144)
Vĩnh Kiến (永建)
126 —3/132
7 năm
Dương Gia (陽嘉/阳嘉)
3/132—135
4 năm
Vĩnh Hòa (永和)
136 —141
6 năm
Hán An (漢安/汉安)
142 —4/144
3 năm
Kiến Khang (建康)
4-12/144
9 tháng
Hán Xung Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :12
Hán Xung Đế (tại vị 144-145)
Vĩnh Hí (永憙)
145
1 năm
hoặc Nguyên Gia (元嘉), Vĩnh Gia (永嘉), Vĩnh Hi (永熹). Tháng 1, Hán Chất Đế tại vị vẫn dùng[ 1] :12
Hán Chất Đế (tại vị 145-146)
Bản Sơ (本初)
146
1 năm
Tháng 6 nhuận, Hán Hoàn Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :12
Hán Hoàn Đế (tại vị 147-167)
Kiến Hòa (建和)
147 —149
3 năm
Hòa Bình (和平)
150
1 năm
Nguyên Gia (元嘉)
151 —5/153
3 năm
Vĩnh Hưng (永興/永兴)
5/153—154
2 năm
Vĩnh Thọ (永壽/永寿)
155 —6/158
4 năm
Diên Hi (延熹)
6/158—6/167
10 năm
Vĩnh Khang (永康)
6-12/167
6 tháng
Hán Linh Đế (tại vị 168-189)
Kiến Ninh (建寧/建宁)
168 —5/172
5 năm
Hi Bình (熹平)
5/172—3/178
7 năm
Quang Hòa (光和)
3/178—184
7 năm
Trung Bình (中平)
12/184—3/189
6 năm
Hán Thiếu Đế (tại vị 4-9/189)
Quang Hi (光熹)
4-9/189
5 tháng
Chiêu Ninh (昭寧/昭宁)
8-9/189
2 tháng
Hán Hiến Đế (tại vị (189-220)
Vĩnh Hán (永漢/永汉)
9-12/189
4 tháng
Trung Bình (中平)
12/189
1 tháng
tháng 12 "chiếu trừ Quang Hi, Chiêu Ninh, Vĩnh Hán tam hiệu", phục xưng là năm Trung Bình thứ 6[ 5]
Sơ Bình (初平)
190 —193
4 năm
Hưng Bình (興平/兴平)
194 —195
2 năm
Kiến An (建安)
196 —2/220
25 năm
Diên Khang (延康)
3-10/220
10 tháng
Niên hiệu chính quyền khác thời kiến lập Đông Hán
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thần Thượng (神上)
?
Trương Mạn Thành (张曼成 )
Ước tại giữa những năm Trung Nguyên."[ 1] :14
Niên hiệu thế lực cát cứ xuất hiện tại khu vực Tào Ngụy
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Thiệu Hán (紹漢/绍汉)
tháng 7/237 —tháng 8/238
Công Tôn Uyên (公孙渊 )
13 tháng
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Tây Tấn
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thái Bình (太平)
12/300 —1/301
Triệu Hâm (赵廞 )
2 tháng
[Tấn thư-Huệ Đế kỉ: Tháng 12 năm Vĩnh Khang thứ nhất "Ích châu thứ sử Triệu Hâm dữ Lạc Dương lưu nhân Lý Tường....Cứ Thành Đô phản". [Tư trị thông giám]: "《Tấn Xuân thu》vân ‘kiến hiệu Thái Bình nguyên niên ’.Tha thư vô chi."
Kiến Thủy (建始)
1-4/301
Tư Mã Luân (司马伦 )
4 tháng
Tấn thư -Huệ Đế kỉ: Tháng giêng năm Vĩnh Ninh thứ nhất, Triệu vương Luân soán đế vị. [Triệu vương Luân truyện]: "Thuyết soán đế vị,đại xá,cải nguyên Kiến Thủy".
Thần Phượng (神鳳/神凤)
5-8/303
Khâu Trầm (刘尼 ) Trương Xương (张昌 )
4 tháng
Trương Xương là huyện lệnh tại Sơn Đông, Khâu Trầm là thiên tử. Canh danh thành "Lưu Nê" (刘尼), xưng quốc hiệu là "Hán". Kiến nguyên "Thần Phượng" [ 7]
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Tấn Nguyên Đế (tại vị 318-322)
Kiến Vũ (建武)
3/317 —3/318
2 năm
Đại Hưng (大興/大兴)
3/318—321
4 năm
hoặc Thái Hưng [ 1] :22
Vĩnh Xương (永昌)
322 —2/323
2 năm
Tháng 10 nhuận, Tấn Minh Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :22
Tấn Minh Đế (tại vị 322-325)
Thái Ninh (太寧/太宁)
3/323—1/326
4 năm
Tháng 8 nhuận năm thứ 3, Tấn Thành Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :23
Tấn Thành Đế (tại vị 325-342)
Hàm Hòa (咸和)
2/326—334
9 năm
Hàm Khang (咸康)
335—342
8 năm
Tháng 6 năm thứ 8, Tấn Khang Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :23
Tấn Khang Đế (tại vị 342-344)
Kiến Nguyên (建元)
343 —344
2 năm
Tháng 9 năm thứ 2, Tấn Mục Đế kế vị vẫn dùng
Tấn Mục Đế (tại vị 344-361)
Vĩnh Hòa (永和)
345 —356
12 năm
Thăng Bình (昇平/升平)
357 —361
5 năm
Tháng 5 năm thứ 5, Tấn Ai Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :23 . Vua Tiền Lương cũng dùng niên hiệu này.
Tấn Ai Đế (tại vị 361-365)
Long Hòa (隆和)
362 —2/363
2 năm
hoặc Sùng Hòa [ 1] :23—24
Hưng Ninh (興寧/兴宁)
3/363—365
3 năm
Tháng 3 năm thứ 3, Tấn Phế Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :24
Tấn Phế Đế (tại vị 365-371)
Thái Hòa (太和)
366 —11/371
6 năm
Tấn Giản Văn Đế (tại vị 371-372)
Hàm An (咸安)
11/371—372
2 năm
Tháng 7 năm thứ 2, Tấn Hiếu Vũ Đế kế vị vẫn dùng[ 1] :24
Tấn Hiếu Vũ Đế (tại vị 372-396)
Ninh Khang (寧康/宁康)
373 —375
3 năm
Ngụy thư nhầm lẫn thành Khang Ninh (康宁)
Thái Nguyên (太元)
376 —396
21 năm
Tháng 9 năm thứ 21, Tấn An Đế tại vị vẫn dùng[ 1] :24
Tấn An Đế (tại vị 397-418)
Long An (隆安)
397 —401
5 năm
hoặc Sùng An (崇安)[ 8]
Nguyên Hưng (元興/元兴)
402 —404
3 năm
Hổ Tam Tỉnh chú Tư trị thông giám : "Tháng 3 năm thứ nhất, Nguyên Hiển bại, phục Long An niên hiệu. Hoàn Huyền tầm cải viết đại Hanh, Huyền soán, hựu cải viết Vĩnh Thủy ."
Đại Hanh (大亨)
3-12/402
1 năm
Nghĩa Hi (義熙/义熙)
405—418
14 năm
Hoàn Huyền soán vị 403—404
Tấn Cung Đế (tại vị 419-420)
Nguyên Hi (元熙)
419 —6/420
2 năm
Niên hiệu các chính quyền thống trị địa khu thời Đông Tấn
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Kiến Khang (建康)
4/319 —5/320
Tư Mã Bảo (司马保 )
2 năm
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰)
8-9/370 —
Lý Kim Ngân (李金银 )Lý Hoằng (李弘 )
1 năm
"Tấn thư•phế đế kỉ": làm phản vào tháng 9; "Tư trị thông giám": làm phản đến tháng 8, tháng 9 thì bình
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Tiền Triệu
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Bình Triệu (平赵)
6/320
Câu Cừ Tri (句渠知 )
1 tháng
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Lý Đặc , Lý Lưu (tại vị 303)
Kiến Sơ (建初)
303 —9/304
2 năm
Tháng 2 năm thứ nhất, Lý Lưu kế vị vẫn dùng[ 1] :29
Lý Hùng (tại vị 304-334)
Kiến Hưng (建興/建兴)
10/304—6/306
3 năm
Yến Bình (晏平)
6/306—310
5 năm
hoặc Tuyên Bình (宣平)[ 1] :29
Ngọc Hành (玉衡)
311 —334
24 năm
Tháng 6 năm thứ 24, Lý Ban kế vị vẫn dùng, đến tháng 10, Lý Kỳ lên ngôi vẫn dùng[ 1] :29
Đại Vũ (大武)
?
?
Nhận định rằng niên hiệu Đại Vũ không tồn tại. Trong Tấn tải ký ghi "cải xưng Đại Vũ", song không ghi trực tiếp. Tam thập quốc Xuân Thu lầm thành "cải niên Đại Thành". "Cải niên Đại Thành" là bởi quốc hiệu Thành Hán là "Đại Thành". Ngụy thư ghi "Hùng xưng đế,hiệu Đại Thành,cải nguyên Yến Bình" là nhầm lẫn.[ 1] :29
Lý Kỳ (tại vị 334-338)
Ngọc Hằng (玉恒)
335 —3/338
4 năm
Hoa Dương quốc chí (华阳国志) của Chuyên Uyên Ánh không có Ngọc Hành (玉衡), chỉ có Ngọc Hằng (玉恒), có khả năng Ngọc Hành là do Lý Kỳ sở cải, Lý Hùng không cải nguyên thành Ngọc Hành, ghi chép bị nhầm lần, ngộ rằng là niên hiệu của Lý Hùng. Cũng có khả năng Lý Kỳ không cải nguyên, vẫn dùng niên hiệu từ thời Lý Hùng. Cả hai đều không có cách khảo chứng.[ 11]
Lý Thọ (tại vị 338-343)
Hán Hưng (漢興/汉兴)
4/338—343
6 năm
Tháng 8 nắm thứ 6, Lý Thế kế vị vẫn dùng[ 1] :30
Lý Thế (tại vị 343-347)
Thái Hòa (太和)
344 —9/346
3 năm
Gia Ninh (嘉寧/嘉宁)
10/346—3/347
2 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Tiền Lương
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Phượng Hoàng (鳳凰/凤凰)
tháng 2-tháng 11/386
Trương Đại Dự (张大豫 )
10 tháng
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Hậu Triệu
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Long Hưng (龍興/龙兴)
7/337
Hầu Tử Quang (侯子光 )
1 tháng
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Lã Quang (tại vị 386-399)
Thái An (太安)
10/386 —1/389
4 năm
hoặc Đại An (大安)[ 1] :45
Lân Gia (麟嘉)
2/389—6/396
8 năm
Long Phi (龍飛/龙飞)
6/396—399
4 năm
Thừa Khang (承康)
?
?
Mọi sử sách đều không ghi. [Thái bình quảng kí•quyển tam nhị nhất" dẫn "thuật dị kí] ghi "Lữ Quang Thừa Khang nhị niên ……kì niên quang tử, tử thiệu đại lập." Lỗ Tấn trong [cổ tiểu thuyết câu trầm] căn cứ [khai nguyên chiếm kinh•quyển nhất nhất tam] dẫn Tổ Xung Chi [thuật dị kí] viết "vĩnh khang nhị niên". Căn cứ các loại thư tịch, Lã Quang mất năm tháng 2 năm Long Phi thứ 4 (399), cùng tháng Lã Toản lên kế thừa vương vị, cải nguyên "Hàm Ninh".[ 1] :46
Lã Toản (tại vị 399-401)
Hàm Ninh (咸寧/咸宁)
12/399—1/401
3 năm
Lã Long (tại vị 401-403)
Thần Đỉnh (神鼎)
2/401—8/403
3 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Nam Yên
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thái Bình (太平)
3/403
Vương Thủy (王始 )
1 tháng
[Tư trị thông giám•Tấn An Đế Nguyên Hưng nhị niên] chép là Tặc vương Thái Sơn là Vương Thủy suất lĩnh vạn quân, tự xưng Thái Bình hoàng đế, nhiệm mệnh quan viên. Qúy tộc Nam Yên, Quế Lâm vương Mộ Dung Trấn đánh bại và bắt giữ. Tư trị thông giám và [Tấn thư•Mộ Dung Đức tải kí] đều không ghi về niên hiệu. Lý Triệu Lạc trong [Kỉ nguyên biên] ghi rằng niên hiệu của Vương Thủy là Thái Bình, không rõ khi nào[ 1] :48
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Đoàn Nghiệp (tại vị 397-399)
Thần Tỉ (神璽/神玺)
5/397 —1/399
3 năm
Thiên Tỉ (天璽/天玺)
2/399—5/401
3 năm
hoặc Lục Tỉ (六玺)[ 1] :52
Thư Cừ Mông Tốn (tại vị 401-433)
Vĩnh An (永安)
6/401—10/412
12 năm
Huyền Thủy (玄始)
11/412—428
17 năm
hoặc Nguyên Thủy (元始)[ 1] :52
Chân Hưng (真兴/真興)
?
?
Căn cứ Thổ Lỗ Phiên văn thư , năm Huyền Thủy thứ 13 thời Bắc Lương từ khi xuất hiện tương đương với năm Chân Hưng thứ 6, thứ 7 nhà Hạ (424 đến 425)[ 1] :52 [ 12]
Thừa Huyền (承玄)
6/428—431
4 năm
tại Cam Túc đã khai quật được các tháp đá còn lại có ghi chép lịch sử bất đồng về từ "Thừa Huyền nhị niên tuế tại Mậu Thìn"[ 13]
Nghĩa Hòa (義和/义和)
6/431—4/433
3 năm
Thừa Dương (承陽/承阳)
?
?
Mọi sách sử đều không ghi. Tại Văn Thù Sơn ở Tửu Tuyền , Cam Túc , khai quật được Mã Đức Huệ tháp có ghi chữ "Thừa Dương nhị niên tuế tại [Bính] Dần thuần hỏa thập nguyệt ngũ nhật...". Có học giả khảo đính ứng với niên hiệu Thừa Quang tại Hạ , tại Bắc Lương dùng "Dương" thay cho "Quang" theo quy tắc.[ 14]
Duyên Hòa (緣禾/缘禾)
?
?
Mọi sử sách đều không ghi. Tìm thấy trong các đồ vật khảo cổ. Có rất nhiều tranh luận[ 1] :53—54
Thư Cừ Mục Kiền (tại vị 433-439)
Thừa Hòa (承和)
4/433—9/439
7 năm
hoặc Vĩnh Hòa (永和)[ 1] :54
Thái Duyên (太緣/太缘)
?
?
Mọi sử sách đều không ghi. Có thể là cải tả niên hiệu Thái Diên (太延) của Bắc Ngụy [ 1] :54
Kiến Bình (建平)
?
?
Mọi sử sách đều không ghi. Khi khảo cổ phát hiện có văn thư mang kỉ niên Kiến Bình, từ tháng 7 đến thứ 5 đến tháng 9 năm thứ 6, nhưng không có năm âm lịch đi kèm. Thời gian của niên hiệu có bất đồng[ 1] :55
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Bắc Tề
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Vũ Bình (武平)
578
Cao Thiệu Nghĩa (高绍义 )
1 năm
Bắc Tề thư và Bắc sử đều ghi "Vũ Bình nguyên niên". Nhưng trong Nhập nhị sử khảo địa lại cho rằng sử dụng niên hiện của vua Cao Vĩ, coi là năm Vũ Bình thứ 9. Nhân việc Cao Vĩ mất nước vào năm Vũ Bình thứ 8, Cao Thiệu Nghĩa đào thoát sang Đột Quyết , năm sau xưng đế nhưng vẫn dùng niên hiệu Vũ Bình, không tính là cải nguyên[ 1] :83
An Thái (安太)
?
?
?
Năm 1963, tại huyện Hoài Nhu , Bắc Kinh , khai quật được ngôi mộ bằng gạch nung có ghi " An Thái nhị niên".[ 16] Tuy nhiên niên hiệu này không thấy xuất hiện trong sử tịch[ 1] :83
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Bắc Chu
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thạch Bình (石平)
11/577
Lưu Một Đặc (劉沒鐸 )
1 tháng
Nhu Nhiên được xác định chỉ dùng niên hiệu trong 57 năm
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Hám Thủy Quy (阚首归, tại vị 478-488)
Kiến Sơn (建初)
489 —491
3 năm
Khúc Gia (麴嘉, tại vị 501-525)
Thừa Bình (承平)
502 —510
9 năm
Nghĩa Hi (義熙/义熙)
511 —523
13 năm
Không rõ có cải nguyên niên hiệu hay không, không rõ con trai khi lên ngôi có sử dụng niên hiệu hết năm âm lịch hay không, tạm thời ghi trước khi Khúc Gia mất một năm[ 1] :88
Khúc Quang (麴光, tại vị 525-530)
Cam Lộ (甘露)
525 —530
6 năm
Khúc Kiên (麴堅, tại vị 531-548)
Chương Hòa (章和)
531 —548
18 năm
Khúc Huyền Hỉ (麴玄喜, tại vị 548-550)
Vĩnh Bình (永平)
549 —550
2 năm
Các sử sách đều không ghi, Hoàng Văn Bật căn cứ theo Điền Nguyệt sơ mộ biểu (田元初墓表) bổ chính[ 1] :88
Cao Xương Hòa Bình Vương (高昌和平王, tại vị 550-555)
Hòa Bình (和平)
551 —554
4 năm
Các sử sách đều không ghi, Hoằng Văn Bật căn cứ vào "Tỉ Thiệu Hòa cập Thê Trương Thị mộ biểu" (汜绍和及妻张氏墓表) và "Mạnh Tuyên Tông mộ biểu" (孟宣宗墓表)[ 1] :89
Khúc Bảo Mậu (麴寶茂, tại vị 555-561)
Kiến Xương (建昌)
555 —560
6 năm
Khúc Càn Cố (麴乾固, tại vị 561-601)
Diên Xương (延昌)
561 —601
41 năm
Khúc Bá Nhã (麴伯雅, tại vị 601-613)
Diên Hòa (延和)
602 —613
12 năm
Các sử sách không đề cập tới thời gian cai trị của Khúc Bá Nhã, Hoàng Văn Bật căn cứ theo "Diên Hòa nhị niên Quý Hợi đường nguyên hộ thê lệnh hồ thị mộ biểu" (延和二年癸亥唐元护妻令狐氏墓表) tính toán[ 1] :89
Không rõ
Nghĩa Hòa (義和/义和)
614 —619
6 năm
Các sử sách không đề cập tới niên hiệu này. Hoằng Văn Bật căn cứ theo một số mộ biểu và văn thư khai quật được tại Turfan để bổ chính[ 1] :89—90
Khúc Bá Nhã (麴伯雅, tại vị 620-623)
Trọng Quang (重光)
620 —623
4 năm
Có tài liệu cho rằng là niên hiệu của Khúc Văn Thái (麴文泰)[ 1] :90
Khúc Văn Thái (麴文泰, tại vị 623-640)
Diên Thọ (延壽/延寿)
624 —640
17 năm
Khác
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Bạch Tước (白雀)
?
?
Tại địa khu Turfan đã khai quật được những di chỉ ghi niên hiệu Bạch Tước vào thời kỳ Cao Xương.[ 17] Chưa khảo chứng được là niên hiệu của Cao Xương hay là của Hậu Tần [ 1] :90—91
Thời kỳ nhà Đường
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Đường Cao Tổ (tại vị 618-626)
Vũ Đức (武德)
5/618 —626
9 năm
Tháng 8 năm thứ 9, Đường Thái Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :98
Đường Thái Tông (tại vị 626-549)
Trinh Quan (觀貞/贞观)
627 —649
23 năm
cũng Chinh Quan (正观). Tháng 6 năm 23, Đường Cao Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :98
Đường Cao Tông (tại vị 649-683)
Vĩnh Huy (永徽)
650 —655
6 năm
Năm 650, Tân La bắt đầu sử dụng niên hiệu nhà Đường Trung Quốc[ 4] :145
Hiển Khánh (顯慶/显庆)
656 —3/661
6 năm
Vì kị húy Đường Trung Tông Lý Hiển nên xưng nhiều hơn là Minh Khánh (明庆), hoặc Quang Khánh (光庆)[ 1] :98—99
Long Sóc (龍朔/龙朔)
3/661—663
3 năm
Lân Đức (麟德)
664 —665
2 năm
Cựu Đường thư , Tân Đường thư đều ghi là tháng 12 năm Long Sóc thứ 3, có chiếu cải nguyên tháng đầu tiên của năm tới bắt đầu là năm Lân Đức thứ 1. Song theo "Đường kỉ nguyên sao" (唐纪元钞) khai quật được tại Turfan , Tân Cương thì chép rằng: "Long Sóc tứ niên lục nguyệt nhật cải"[ 18] sai lệch đến nửa năm
Càn Phong (乾封)
1/666 —2/668
3 tháng
Tổng Chương (總章/总章)
2/668—3/670
3 năm
Cựu Đường thư và "Đường kỉ nguyên sao" khai quật được tại Tân Cương chép rằng vào tháng 2 năm Càn Phong thứ 3, cài nguyên thành năm Tổng Chương thứ 1. Tân DDường thư và Tư trị thông giám chép rằng tháng 3 năm Càn Phòng thứ 3 cải nguyên[ 1] :99
Hàm Hanh (咸亨)
3/670—8/674
5 năm
Thượng Nguyên (上元)
8/674—11/676
3 năm
Nghi Phượng (儀鳳/仪凤)
11/676—6/679
4 năm
Điều Lộ (調露/调露)
6/679—8/680
2 năm
Vĩnh Long (永隆)
8/680—9/681
2 năm
Do kị húy Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, người nhà Đường còn ghi Vĩnh Sùng (永崇)[ 1] :99
Khai Diệu (開耀/开耀)
9/681—2/682
2 năm
Vĩnh Thuần (永淳)
2/682—683
2 năm
Hoằng Đạo (弘道)
13/683
1 tháng
Đường Trung Tông (tại vị 683-684)
Tự Thánh (嗣圣/嗣圣)
1-2/684
2 tháng
Đường Duệ Tông (tại vị 684-690, sau tháng 9 năm 684, Võ Tắc Thiên lâm triều xưng chế )
Văn Minh (文明)
2-8/684
7 tháng
Quang Trạch (光宅)
9-12/684
4 tháng
Thùy Củng (垂拱)
685 —688
4 năm
Vĩnh Xương (永昌)
1-11/689
11 tháng
Tái Sơ (載初/载初)
11/689—8/690
2 năm
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Đường Trung Tông (tại vị 705-710)
Cảnh Long (景龍/景龙
9/707 —6/710
4 năm
Đường Thương Đế (tại vị 710)
Đường Long (唐隆)
6-7/710
2 tháng
hoặc Đường Nguyên (唐元), Đường Hưng (唐興), Đường An 唐安 [ 1] :101
Đường Duệ Tông (tại vị 710-712)
Cảnh Vân (景雲/景云)
7/710—1/712
3 năm
Thái Cực (太极)
1-4/712
4 tháng
Diên Hòa (延和)
5-8/712
4 tháng
Đường Huyền Tông (tại vị 712-756)
Tiên Thiên (先天)
8/712—11/713
2 năm
Khai Nguyên (開元/开元)
12/713—741
29 năm
Thiên Bảo (天寶/天宝)
742 —7/756
15 năm
Ngày 1 tháng 1 năm thứ 3, cải "niên" thành "tái" (载)[ 1] :102
Đường Túc Tông (tại vị 756-762)
Chí Đức (至德)
7/756—2/758
3 năm
xưng "niên" là "tái"
Càn Nguyên (乾元)
2/758—4 nhuận/760
3 năm
Tháng 2 năm thứ 1, phục "tái" thành "niên"[ 1] :102
Thượng Nguyên (上元)
4 nhuận/760—9/761
2 năm
Ngày 11 tháng 9 năm thứ 2, bỏ niên hiệu, xưng "nguyên niên", thêm "tử nguyệt" (tháng phụ) vào đầu năm.[ 1] :102
Bảo Ứng (寶應/宝应)
4/762 —6/763
2 năm
Ngày 15 tháng 4 năm thứ 1, cải nguyên và khôi phục lại "dần chính". Ngày 20 tháng 4, Đường Đại Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :102
Đường Đại Tông (tại vị 762-779)
Quảng Đức (廣德/广德)
7/763—764
2 năm
Vĩnh Thái (永泰)
765 —11/766
2 năm
Đại Lịch (大曆/大历)
11/766—779
14 năm
Đường Đức Tông (tại vị 779-805)
Kiến Trung (建中)
780 —783
4 năm
Hưng Nguyên (興元/兴元)
784
1 năm
Trinh Nguyên (貞元/贞元)
785 —8/805
21 năm
Đường Thuận Tông (tại vị 805)
Vĩnh Trinh (永貞/永贞)
8-12/805
5 tháng
Đường Hiến Tông (tại vị 805-820)
Nguyên Hòa (元和)
806 —820
15 năm
Tháng giêng nhuận năm thứ 15, Đường Mục Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :103
Đường Mục Tông (tại vị 820-824)
Trường Khánh (長慶/长庆)
821 —824
4 năm
Tháng 1 năm thứ 4, Đường Kính Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :103
Đường Kính Tông (tại vị 824-826)
Bảo Lịch (寶曆/宝历)
825 —2/827
3 năm
Tháng 12 năm thứ 2, Đường Văn Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :103
Đường Văn Tông (tại vị 826-840)
Đại Hòa (大和)
2/827—835
9 tháng
hoặc Thái Hòa (太和)[ 1] :104
Khai Thành (開成/开成)
836 —840
5 năm
Tháng 1 năm thứ 5, Đường Vũ Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :104
Đường Vũ Tông (tại vị 840-846)
Hội Xương (會昌/会昌)
841 —846
6 năm
Tháng 3 năm thứ 6, Đường Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :104
Đường Tuyên Tông (tại vị 846-859)
Đại Trung (大中)
847 —10/860
14 năm
Tháng 8 năm thứ 13, Đường Ý Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :104
Đường Ý Tông (tại vị 859-873)
Hàm Thông (咸通)
11/860—11/874
15 năm
Tháng 7 năm thứ 14, Đường Hi Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :104
Đường Hi Tông (tại vị 873-888)
Càn Phù (乾符)
11/874—879
6 năm
Quảng Minh (廣明/广明)
880 —7/881
2 năm
Trung Hòa (中和)
7/881—3/885
5 năm
Quang Khải (光啟/光启)
3/885—1/888
4 năm
Văn Đức (文德)
2-12/888
11 tháng
Tháng 3 năm thứ 1, Đường Chiêu Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :105
Đường Chiêu Tông (tại vị 888-904)
Long Kỉ (龍紀/龙纪)
889
1 năm
Đại Thuận (大顺)
890 —891
2 năm
Cảnh Phúc (景福)
892 —893
2 năm
Càn Ninh (乾寧/乾宁)
894 —8/898
5 năm
Quang Hóa (光化)
8/898—3/901
4 năm
Thiên Phục (天复)
4/901—4 nhuận/904
4 năm
Nam Ngô Thái Tổ Dương Hành Mật dùng niên hiệu này vào năm 904. Tiền Thục Cao Tổ Vương Kiến dùng niên hiệu này năm 907 (Thiên Phục thất niên)[ 1] :144—145
Thiên Hựu (天祐)
4 nhuận/904—3/907
4 năm
Tháng 8 năm thứ 1, Đường Ai Đế kế vị vẫn dùng. Tiền Thục Vương Kiến, Nam Hán Lưu Ẩn , Nam Ngô , Lý Khắc Dụng , Lý Mậu Trinh , Ngô Việt Tiền Lưu cùng các chính quyền cát cứ vẫn dùng niên hiệu nhà Đường là Thiên Hựu[ 1] :105,142—159
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương thời nhà Đường
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thiên Thọ (天壽/天寿)
9/618 —2/619
Vũ Văn Hóa Cập (宇文化及 )
2年
An Lạc (Lý Quỹ (安乐)
11/618—5/619
Lý Quỹ (李軌 )
2 năm
Thủy Hưng (始興/始兴)
12/618—2/624
Cao Khai Đạo (高开道 )
7 năm
hoặc Thiên Thành (天成)[ 1] :106
Pháp Luân (法輪/法轮)
12/618
Cao Đàm Thịnh (高曇晟 )
1 tháng
Khai Minh (開明/开明)
4/619—5/621
Vương Thế Sung (王世充 )
3 năm
Diên Khang (延康)
9/619—620
Thẩm Pháp Hưng (沈法兴 )
2 năm
Minh Chính (明政)
9/619—11/621
Lý Tử Thông (李子通 )
3 năm
Thiên Tạo (天造)
622 —1/623
Lưu Hắc Thát (刘黑闼 )
2 năm
Thiên Minh (天明)
8/623—3/624
Phụ Công Thạch (輔公祏 )
2 năm
Càn Đức (乾德)
?
Phụ Công Thạch
2 năm
Vương Ứng Lân trong "Ngọc Hải" có ghi niên hiệu Càn Đức. Nhập nhị sử khảo dị (廿二史考异), dẫn "Dương Văn Công Đàm Uyển", tại Giang Nam từng phát hiệu tấm đá có khắc chữ "Đại Tống Càn Đức tứ niên", xưng là niên hiệu của Phụ Công Thạch. Theo "Trung Quốc lịch đại niên hiệu khảo" thì Phụ Công Thạch sau khi khởi binh bị giết, trước sau chỉ được 8 tháng, nên không thể có năm Càn Đức thứ 4, do đó Càn Đức không phải là niên hiệu của Phụ Công Thạch[ 1] :108
Tiến Thông (进通)
623
Vương Ma Sa (王摩沙 )
1 năm
Trung Nguyên Khắc Phục (中元克復)
7-8/710
Lý Trọng Phúc (李重福 )
2 tháng
hoặc Trung Tông Khắc Phục (中宗克復)[ 1] :109
Thánh Vũ (圣武)
756 —1/757
An Lộc Sơn (安禄山 )
2 năm
Tái Sơ (載初/载初)
1-9/757
An Khánh Tự (安庆绪 )
9 tháng
Thiên Thành (天成)
10/757—3/759
An Khánh Tự
3 năm
hoặc Thiên Hòa (天和), Chí Thành (至成)[ 1] :110
Ứng Thiên (應天/应天)
1-3/759
Sử Tư Minh (史思明 )
3 tháng
Thuận Thiên (順天/顺天)
4/759—3/761
Sử Tư Minh
3 năm
Hiển Thánh (顯聖/显圣)
3/761—1/763
Sử Triều Nghĩa (史朝义 )
3 năm
Hoàng Long (黃龍/黄龙)
3-5/761
Đoàn Tử Chương (段子璋 )
3 tháng
Chính Đức (正德)
761
Lý Trân (李珍 )
1 năm
Bảo Thắng (寶勝/宝胜)
8/762 —4/763
Viên Triều (袁晁 )
2 năm
hoặc Thăng Quốc (升国)[ 1] :111
Ứng Thiên (應天/应天)
10-12/783
Chu Thử (朱泚 )
3 tháng
Thiên Hoàng (天皇)
1-6/784
Chu Thử
6 tháng
Vũ Thành (武成)
784—4/786
Lý Hi Liệt (李希烈 )
3 năm
La Bình (羅平/罗平)
2-8/860
Cừu Phù (裘甫 )
7 tháng
Vương Bá (王霸/王霸)
2/878 —11/880
Hoàng Sào (黄巢 )
3 năm
Kim Thống (金統/金统
12/880—6/884
Hoàng Sào
5 năm
Kiến Trinh (建貞/建贞)
10-12/886
Lý Uân (李熅 )
3 tháng
hoặc Vĩnh Trinh (永贞)[ 1] :113
Thuận Thiên (顺天)
2/895 —5/896
Đổng Xương (董昌 )
2 năm
hoặc Đại Thánh (大圣), Thiên Sách (天册), Thiên Thánh (天圣)[ 1] :114
Thiên Thọ (天壽/天寿)
?
Lý □ (Bộc Vương)
?
Thấy tại "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân , tuy nhiên không thấy có sự kiện nào xảy ra, hoặc có thể là nhầm lẫn[ 1] :114
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Xích Tổ Đức Tán (赤祖德贊, tại vị 817-838)
Di Thái (彝泰)
815 —838
24 năm
Niên hiệu khảo chứng duy nhất của Thổ Phồn
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Da Luật Bội (tại vị 926-937)
Cam Lộ (甘露)
926 —936
11 năm
Niên hiệu Đại Trung
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Cao Thăng Thái (tại vị 1094-1096)
Thượng Trị (上治)
1095
1 năm
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Đại Lý
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thuận Đức (顺德)
?
Đoàn Tư Khoáng (段思旷 )
?
Thấy trong "Giáo tăng kỉ nguyên biên" (校增纪元编) của La Chấn Ngọc. Không rõ thời gian bắt đầu và kết thúc
Hưng Chính (興正/兴正)
?
Cao Quan Âm Long (高观音隆 )
?
Chí Đức (至德)
?
Cao Quan Âm Chính (高观音政 )
?
Đại Bản (大本)
?
?
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Chung Nguyên (钟元)
?
?
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Long Đức (隆德)
?
?
?
Có đề ký "Long Đức thất niên" tại Thạch Bảo Sơn , Gia Cát tự trên Kim Sơn ở Tứ Xuyên có bức tượng ghi "Long Đức nguyên niên"[ 21]
Vĩnh Đạo (永道)
?
?
?
"Đổng thị thạch khắc gia phổ" (董氏石刻家谱) tại Phượng Nghi quốc sư phủ có ký sự "Vĩnh Đạo tam niên"[ 21]
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Chu Ôn (tại vị 907-912)
Khai Bình (開平/开平)
4/907 —4/911
5 năm
Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri sử dụng niên hiệu này từ năm Khai Bình thứ 3 đến 5[ 1] :150 . Từ năm 907, Tân La dùng niên hiệu của Hậu Lương[ 4] :173
Càn Hóa (乾化)
5/911 —1/913
3 năm
Hoàng đế cuối cùng của Hậu Lương là Chu Hữu Trinh phục dụng niên hiệu "Càn Hóa". Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri cũng sử dụng niên hiệu này[ 1] :146,151
Chu Hữu Khuê (tại vị 912-913)
Phượng Lịch (鳳歷/凤历)
1-2/913
2 tháng
Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu vào tháng 1 năm 913 dùng niên hiệu này[ 1] :146
Chu Hữu Trinh (tại vị 913-923)
Càn Hóa (乾化)
2/913—10/915
3 năm
Phục dụng niên hiệu Càn Hóa của Chu Ôn[ 1] :139
Trinh Minh (貞明/贞明)
12/915—4/921
7 năm
Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri đồng thời sử dụng niên hiệu này[ 1] :146,151
Long Đức (龍德/龙德)
5/921—10/923
3 năm
Ngô Việt Thái Tổ Tiền Lưu và Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri đồng thời sử dụng niên hiệu này[ 1] :146,151
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương tại Hậu Lương
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Ứng Thiên (應天/应天)
8/911—11/913
Lưu Thủ Quang (劉守光 )
3 năm
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Lý Tồn Úc (tại vị 923-926)
Đồng Quang (同光)
4/923 —4/926
4 năm
Mân Thái Tổ Vương Thẩm Tri , Kinh Nam Vũ Tín Vương Cao Qúy Hưng và Tân La đều sử dụng niên hiệu này[ 1] :151,156 [ 4] :176
Lý Tự Nguyên (tại vị 926-933)
Thiên Thành (天成)
4/926—2/930
5 năm
Sở Vũ Mục Vương Mã Ân , Mân Tự Vương Vương Diên Hàn , Huệ Tông Vương Diên Quân , Kinh Nam Vũ Tín Vương Cao Quý Hưng , Cao Ly (từ 933) dùng niên hiệu này. Tháng 7 năm 929, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối phục dụng niên hiệu Thiên Thánh.[ 1] :147,151,156 [ 4] :178
Trường Hưng (長興/长兴)
2/930—933
4 năm
Mã Sở Hành Dương Vương Mã Hi Thanh và Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm , Mân Huệ Tông Vương Diên Quân , Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cũng dùng niên hiệu này[ 1] :147,149,151,156
Lý Tùng Hậu (tại vị 933-934)
Ứng Thuận (應順/应顺)
1-4/934
4 tháng
Ngô Việt Thế Tông Tiền Nguyên Quán , Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tùng Bối cũng dùng niên hiệu này[ 1] :147,149,156
Lý Tùng Kha (tại vị 934-937(Dương lịch ) )
Thanh Thái (清泰)
4/934—11 nhuận/936
3 năm
Ngô Việt Thế Tông Tiền Nguyên Quán , Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tùng Bối cũng dùng niên hiệu này[ 1] :147,149,156
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thạch Kính Đường (tại vị 936-942)
Thiên Phúc (天福)
11/936 —6/944
9 năm
Tháng 6 năm thứ 7, Thạch Trọng Quý kế vị vẫn dùng. Hậu Hán Lưu Tri Viễn , Ngô Việt Thế Tông Tiễn Nguyên Quán và Thành Tông Tiền Hoằng Tá , Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm , Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cũng dùng niên hiệu này. Năm 947, Ngô Việt Trung Tôn Vương Tiền Hoằng Tông , Jinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối, Sở Phế Vương Mã Hi Quảng tái dụng niên hiệu [ 1] :141—142,147—149,156 . Từ năm 938, Cao Ly dùng niên hiệu Hậu Tấn[ 4] :179
Thạch Trọng Quý (tại vị 942-946)
Khai Vận (開運/开运)
7/944—946
3 năm
Ngô Việt Thành Tông Tiền Hoằng Tá , Sở Văn Chiêu Vương Mã Hi Phạm, Kinh Nam Văn Hiến Vương Cao Tòng Hối cùng dùng niên hiệu này[ 1] :147—149,156
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Quách Uy (tại vị 951-954)
Quảng Thuận (廣順/广顺)
951 —953
3 năm
Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Thục , Kinh Nam Trinh Ý Vương Cao Bảo Dung , Cao Ly]] cũng sử dụng niên hiệu này[ 1] :147,157 [ 4] :182
Hiển Đức (顯德/显德)
954 —1/960
7 năm
Tháng 1 năm thứ 1, Thế Tông Sài Vinh kế vị vẫn dùng, tháng 6 năm thứ 6, Cung Đế Sài Tông Huấn kế vị vẫn dùng. Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh , Kinh Nam Trinh Ý Vương Cao Bảo Dung, Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Thục cũng dùng niên hiệu này[ 1] :143—145,147—148,157
Bắc Tống
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Tống Thái Tổ (tại vị 960-976)
Kiến Long (建隆)
960 —11/963
4 năm
Nam Đường Nguyên Tông Lý Cảnh , Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục ; Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục , Kinh Nam Thị trung Cao Bảo Úc , Cao Kế Xung cũng dùng niên hiệu này[ 1] :145,148,157
Càn Đức (乾德/干德)
11/963—11/968
6 năm
Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục , Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục , Cao Ly cùng dùng niên hiệu này[ 1] :145,148 [ 4] :184
Khai Bảo (開寶/开宝)
12/968—976
9 năm
Tháng 10 năm thứ 9, Tống Thái Tông kế vị vẫn dùng. Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục, Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục cũng dùng niên hiệu này[ 1] :145,148,160
Tống Thái Tông (tại vị 976-997)
Thái Bình Hưng Quốc (太平興國/太平兴国)
12/976—11/984
9 năm
Ngô Việt Trung Ý Vương Tiền Hoằng Thục cũng dùng niên hiệu này[ 1] :148
Ung Hi (雍熙)
11/984—987
4 năm
Đoan Củng (端拱)
988 — 989
2 năm
Thuần Hóa (淳化)
990 —994
5 năm
Chí Đạo (至道)
995 —997
3 năm
Tháng 3 năm thứ 3, Tống Chân Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :160
Tống Chân Tông (tại vị 997-1022)
Thành Bình (咸平)
998 —1003
6 năm
Cảnh Đức (景德)
1004 —1007
4 năm
Đại Trung Tường Phù (大中祥符)
1008 —1016
9 năm
Từ năm 1016, Cao Ly bắt đầu sử dụng niên hiệu Bắc Tống[ 4] :190
Thiên Hi (天禧)
1017 —1021
5 năm
Càn Hưng (乾興/乾兴)
1022
1 năm
Tháng 2, Tống Nhân Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :161
Tống Nhân Tông (tại vị 1022-1063)
Thiên Thánh (天聖/天圣)
1023 —11/1032
10 năm
Minh Đạo (明道)
11/1032—1033
2 năm
Cảnh Hữu (景祐)
1034 —11/1038
5 năm
Bảo Nguyên (寶元/宝元)
11/1038 —2/1040
3 năm
Khang Định (康定)
2/1040—11/1041
2 năm
Khánh Lịch (慶曆/庆历)
11/1041—1048
8 năm
Hoàng Hữu (皇祐)
1049 —3/1054
6 năm
Chí Hòa (至和)
3/1054—9/1056
3 năm
Gia Hữu (嘉祐)
9/1056—1063
8 năm
Tháng 4 năm thứ 8, Tống Anh Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :161
Tống Anh Tông (tại vị 1063-1067)
Trị Bình (治平)
1064 —1067
4 năm
Tháng 1 năm thứ 4, Tống Thần Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :161
Tống Thần Tông (tại vị 1067-1085)
Hi Ninh (熙寧/熙宁)
1068 —1077
10 năm
Nguyên Phong (元豐/元丰)
1078 —1085
8 năm
Tháng 2 năm thứ 8, Tống Tiết Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :162
Tống Triết Tông (tại vị 1085-1100)
Nguyên Hữu (元祐)
1086 —4/1094
9 năm
Thiệu Thánh (紹聖/绍圣)
4/1094—5/1098
5 năm
Nguyên Phù (元符)
6/1098—1100
3 năm
Tháng 1 năm thứ 3, Tống Huy Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :162
Tống Huy Tông (tại vị 1100-1125)
Kiến Trung Tĩnh Quốc (建中靖國/建中靖国)
1101
1 năm
Sùng Ninh (崇寧/崇宁)
1102 —1106
5 năm
Đại Quán (大觀/大观)
1107 —1110
4 năm
Chính Hòa (政和)
1111 —10/1118
8 năm
Trùng Hòa (重和)
11/1118—2/1119
2 năm
Tuyên Hòa (宣和)
2/1119—1125
7 năm
Tháng 2 năm thứ 7, Tống Khâm Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :162
Tống Khâm Tông (tại vị 1126-1127)
Tĩnh Khang (靖康)
1126 —4/1127
2 năm
Nam Tống
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Tây Hạ Cảnh Tông Lý Nguyên Hạo (tại vị 1032-1048)
Hiển Đạo (顯道/显道)
1032 —6/1034
3 năm
Năm 1032, Tống Nhân Tông cải nguyên thành Minh Đạo (明道), Lý Nguyên Hạo vì kị húy cha là Lý Đức Minh nên xưng niên hiệu riêng[ 25]
Khai Vận (開運/开运)
7/1034
1 tháng
Quảng Vận (廣運/广运)
8/1034—1036
3 năm
Đại Khánh (大慶/大庆)
12/1036—9/1038
3 năm
Thiên Thụ Lễ Pháp Diên Tộ (天授礼法延祚)
10/1038—1048
11 năm
Năm 1038, Lý Nguyên Hạo xưng đế, lấy quốc hiệu là "Đại Hạ", sử sách gọi là "Tây Hạ" hoặc ghi là Thiên Thụ (天授), Thiên Thụ Lý Pháp Diên Tộ (天授理法延祚)[ 1] :181
Quảng Hi (廣熙/广熙)
?
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm
Quảng Dân (廣民/广民)
?
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, không rõ thời điểm
Tây Hạ Nghị Tông (tại vị 1048-1067)
Diên Tự Ninh Quốc (延嗣寧國/延嗣宁国)
1049
1 năm
hoặc ghi Ninh Quốc (宁国)[ 1] :182
Thiên Hữu Thùy Thánh (天祐垂圣)
1050 —1052
3 năm
hoặc ghi Thùy Khánh (垂圣)[ 1] :182
Phúc Khánh Thừa Đạo (福圣承道)
1053 —1056
4 năm
hoặc Phúc Thánh (福圣), Thừa Đạo (承道)[ 10]
Đả Đô (奲都)
1057 —1062
6 năm
Củng Hóa (拱化)
1063 —1067
5 năm
Tây Hạ Huệ Tông (tại vị 1067-1086)
Càn Đạo (乾道)
1067 —1068
2 năm
Thiên Tứ Lễ Thịnh Quốc Khánh (天賜禮盛國慶/天赐礼盛国庆)
1069 —1074
6 năm
cũng ghi là Thiên Tứ Quốc Khánh (天赐国庆)[ 1] :182
Đại An (大安)
1075 —1085
11 năm
Thiên An Lễ Định (天安禮定/天安礼定)
1-7/1086
7 tháng
Tây An (西安)
?
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc, có thể nhầm lẫn với niên hiệu Đại An[ 1] :182
Tây Hạ Sùng Tông (tại vị 1086-1139)
Thiên Nghi Trị Bình (天儀治平/天仪治平)
7/1086—1089
4 năm
Thiên Hữu Dân An (天祐民安)
1090 —1097
8 năm
Vĩnh An (永安)
1098 —1100
3 năm
Trinh Quan (貞觀/贞观)
1101 —1113
13 năm
Ung Ninh (雍寧/翁宁)
1114 —1118
5 năm
Nguyên Đức (元德)
1119 —3/1127
9 năm
hoặc ghi là Thiên Đức (天德)[ 1] :183
Chính Đức (正德)
4/1127 —1134
8 năm
Đại Đức (大德)
1135 —1139
5 năm
Tây Hạ Nhân Tông (tại vị 1139-1193)
Đại Khánh (大慶/大庆)
1140 —1143
4 năm
Nhân Khánh (人慶/人慶)
1144 —1148
5 năm
Thiên Thịnh (天盛)
1149 —1169
21 năm
Càn Trinh (乾祐/干佑)
1170 —1193
24 năm
Tây Hạ Hoàn Tông (tại vị 1193-1206)
Thiên Khánh (天慶/天庆)
1194 —1/1206
13 năm
Tây Hạ Tương Tông (tại vị 1206-1211)
Ứng Thiên (應天/应天)
1/1206—1209
4 năm
Hoàng Kiến (皇建)
1210 —8/1211
2 năm
Tây Hạ Thần Tông (tại vị 1211-1223)
Quang Định (光定)
8/1211—1223
13 năm
Tây Hạ Hiến Tông (tại vị 1223-1226)
Càn Định (乾定)
12/1223—7/1226
4 năm
Tây Hạ Mạt Chủ Lý Hiện (tại vị 1226-1227)
Bảo Nghĩa (寶義/宝义)
7/1226—6/1227
2 năm
Thấy trong "Kỉ nguyên vận tự" (纪元韵叙) của Vạn Quang Thái (万光泰)
Bảo Khánh (寶慶/宝庆)
?
?
Thấy trong "Tây Hạ kỉ sử bản mạt" (西夏紀事本末) của Trương Giám Xuân. Lý Sùng Trí nhận định là viết nhầm với niên hiệu "Bảo Khánh" của Tống Lý Tông[ 1] :184
Quảng Hi (廣僖/广僖)
?
?
Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, không rõ thời điểm
Thanh Bình (清平)
?
?
Thấy trong "Ngọc hải" của Vương Ứng Lân, không rõ thời điểm
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương (tại vị 1368-1398)
Hồng Vũ (洪武)
1368 —1398
31 năm
Tháng 5 nhuận năm thứ 31, Minh Huệ Đế kế vị vẫn dùng.[ 1] :205 . Nhà Lý Triều Tiên từ năm 1370 bắt đầu theo niên hiệu nhà Minh[ 4] :228
Minh Huệ Tông (tại vị 1398-1402)
Kiến Văn (建文)
1399 —6/1402
4 năm
Tháng 6 năm thứ 4, Minh Thành Tổ phế trừ niên hiệu Kiến Văn, phục năm Hồng Vũ thứ 35[ 1] :205
Minh Thành Tổ (tại vị 1402-1424)
Vĩnh Lạc (永樂/永乐)
1403 —1424
22 năm
Tháng 8 năm 22, Minh Nhân Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :206
Minh Nhân Tông (tại vị 1424-1425)
Hồng Hi (洪熙)
1425
1 năm
Tháng 6 năm thứ 1, Minh Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :206
Minh Tuyên Tông (tại vị 1425-1435)
Tuyên Đức (宣德)
1426 —1435
10 năm
Tháng 1 năm thứ 10, Minh Anh Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :206
Minh Anh Tông (tại vị 1435-1449)
Chính Thống (正統/正统)
1436 —1449
14 năm
Tháng 9 năm thứ 14, Minh Đại Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :206
Minh Đại Tông (tại vị 1449-1457)
Cảnh Thái (景泰)
1450 —1457
7 năm
Minh Anh Tông (tại vị 1457-1464)
Thiên Thuận (天順/天顺)
1457 —1464
8 năm
Tháng 1 năm thứ 8, Minh Hiến Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :207
Minh Hiến Tông (tại vị 1464-1487)
Thành Hóa (成化)
1465 —1487
23 năm
Tháng 9 năm thứ 23, Minh Hiếu Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :207
Minh Hiếu Tông (tại vị 1487-1505)
Hoằng Trị (弘治)
1488 —1505
18 năm
Tháng 5 năm thứ 18, Minh Vũ Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :207
Minh Vũ Tông (tại vị 1505-1521)
Chính Đức (正德)
1506 —1521
16 năm
Tháng 4 năm thứ 16, Minh Thế Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :207
Minh Thế Tông (tại vị 1521-1567)
Gia Tĩnh (嘉靖)
1522 —1567
45 năm
Minh Mục Tông (tại vị 1567-1572)
Long Khánh (隆慶/隆庆)
1567 —1572
6 năm
Tháng 6 năm thứ 6, Minh Thần Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :208
Minh Thần Tông (tại vị 1572-1620)
Vạn Lịch (萬曆/万历)
1573 —7/1620
48 năm
Minh Quang Tông (tại vị 1620)
Thái Xương (泰昌)
8-12/1620
5 tháng
Tháng 9 năm thứ 1, Minh Hi Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :208
Minh Hi Tông (tại vị 1620-1627)
Thiên Khải (天啟/天启)
1621 —1627
7 năm
Tháng 8 năm thứ 7 (tức tháng 10 năm 1627) Minh Tư Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :208
Minh Tư Tông (tại vị 1627-1644)
Sùng Trinh (崇禎/崇祯)
1628 —3/1644
17 năm
Minh Thuận Tông (tại vị 1644)
Nghĩa Hưng (義興/义兴)
1644
1 tháng
phi chính thức[ 30]
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương thời Minh
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thiên Định (天定)
1386
Bành Ngọc Lâm (彭玉琳 )
1 năm
Long Phượng (龍鳳/龙凤)
1397
Điền Cửu Thành (田九成 )
1 năm
Thái Định (泰定)
1448 —1449
Trầm Giám Hồ (陳鑑胡 )
2 năm
Đông Dương (東陽/东阳)
9/1449 —1450
Hoàng Tiêu Dưỡng (黄萧养 )
2 năm
Huyền Nguyên (玄元)
12/1451
Chu Huy Sáp (朱徽煠 )
1 tháng
Cũng ghi là Huyền Vũ (玄武) hoặc (𢆯武), kị húy hoàng đế Khang Hi nhà Thanh (tên là Huyền Diệp) nên đỏi thành Nguyên Vũ (元武)[ 1] :212—213
Thiêm Nguyên (添元)
1453 —1457
Dã Tiên (也先 )
5 năm
Thấy trong "Minh Anh Tông thực lục" và "Minh sử". Các học giả suy đoán rằng có khả năng là dịch âm từ Thiên Nguyên [ 1] :213—214
Thiên Thuận (天順/天顺)
1456
Lý Trân (李珍 )
1 năm
Thấy trong "Kỉ nguyên thống khảo" (纪元通考) của Diệp Duy Canh
Thiên Tú (天繡/天绣)
1457 —?
Vương Bân (王斌 )
?
Vũ Liệt (武烈)
?
Lý Thiêm Bảo (李添保 )
?
Thấy trong "Minh sử•Lý Trấn truyện"
Đức Thắng (德勝/德胜)
3/1465 —3 nhuận/1466
Lưu Thông (刘通 )
2 năm
Minh Chính (明正)
?
Tào Phủ (曹甫 )
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc, thời điểm không rõ, ước vào giữa các năm Chính Đức[ 10]
Thuạn Đức (順德/顺德)
6-7/1519
Chu Thuần Hào (朱宸濠 )
2 tháng
Thấy trong Quốc các của Đàm Thiên
Bình Định (平定)
?
Đoàn Sưởng (段鋹 )
?
Đại Thuận (大順/大顺)
?
Đoàn Sưởng
?
hoặc ghi là Đại Thuận Bình Định (大順平定). "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc cho rằng Bình Định là niên hiệu, Đại Thuận là quốc hiệu
Thiên Uyên (天淵/天渊)
1546
Điền Bân (田斌 )
1 năm
Tạo Lịch (造歷/造历)
?
Trương Liễn (张琏 )
?
Thấy trong "Hậu giám lục" (後鑑録) của Mao Kì Linh. Lý Sùng Trí và Lý Triệu Lạc nhận định điều này đề cập đến việc cải niên hiệu, tạo lịch pháp, không phải niên hiệu[ 1] :216—217 [ 10]
Long Phi (龍飛/龙飞)
?
Trương Liễn
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc. "Hậu giám lục" của Mao Kì Linh trong quyển tứ viết rằng Trương Liễn chỉ thị đúc ấn văn "Phi long truyền quốc nguyên bảo" làm quốc tỉ. Lý Sùng Trí nhận định "Long Phi" là nhầm lẫn với ấn văn "Phi Long", không phải niên hiệu[ 1] :216—217
Đại Bảo (大寶/大宝)
12/1565 —1/1566
Thái Bá Quán (蔡伯贯 )
2 tháng
Hồng Vũ (洪武)
4/1619
Lý Tân (李新 )
1 tháng
Chân Hỗn (真混)
12/1619
Lý Văn (李文 )
1 tháng
cũng ghi Thiên Chân Hỗn (天真混)[ 10]
Thụy Ứng (瑞應/瑞应)
9/1621
Xa Sùng Minh (奢崇明 )
1 tháng
Huyền Tĩnh (玄靜/玄静)
1622
Vạn Sĩ Đức (万俟德 )
1 năm
Do kị húy hoàng đế Khang Hi nhà Thanh (tên húy là Huyền Diệp) nên ghi thành Nguyên Tĩnh (元静) hay (𢆯静)[ 1] :218
Đại Thành Hưng Thắng (大成興勝/大成兴胜)
5-10/1622
Từ Hồng Nho (徐鸿儒 )
6 năm
cũng ghi Đại Thừa Hưng Thắng (大乘兴胜), Đại Thành Hưng Thịnh (大成兴盛), Hưng Thắng (兴胜), Đại Thừa Hưng Thịnh (大乘兴盛)[ 1] :218—219
Vĩnh Hưng (永興/永兴)
1628
Trương Duy Nguyên (张惟元 )
1 năm
Hưng Vũ (興武/兴武)
1635
Cao Nghinh Tường (高迎祥 )
1 năm
Thấy trong "Thái Hòa huyện ngự khấu thủy mạt•phúc án viện trương công bác phỏng lợi tệ" (太和县御寇始末•复按院张公博访利弊) của Ngô Thế Tể
Thiên Vận (天運/天运)
1637
Trương Phổ Vi (張普薇 )
1 năm
Thấy trong K"Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Vĩnh Xương (永昌)
1644 —5/1645
Lý Tự Thành (李自成 )
2 năm
Kình Thiên Vương Cung Văn Thải 宮文彩 vào cuối thời Minh dùng niên hiệu Vĩnh Xương của Lý Tự Thành[ 1] :220
Nghĩa Vũ (義武/义武)
?
Trương Hiến Trung (張獻忠 )
?
"Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc viết rằng cải nguyên vào tháng 8 năm Sùng Trinh thứ 6. Lý Sùng Trí ngận định Nghĩa Vũ là niên hiệu của Cao nghinh Tường (高迎祥), niên hiệu "Hưng Vũ" là nhầm lẫn.[ 1] :220
Đại Thuận (大順/大顺)
11/1644 —1646
Trương Hiến Trung
3 năm
Viên Minh Đại Bảo (圓明大寶/圆明大宝)
?
Mã Tướng (马相 )
?
Thấy trong "Lịch đại kiến nguyên khảo" (历代建元考) của Chung Uyên Ánh, không rõ thời điểm
Hoàng Nhuận (宏閏/宏闰)
?
Tỉnh Ngộ (省悟 )
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạ, không rõ thời điểm
Dũng An (湧安/涌安)
?
Minh Bản (明本 )
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạ, không rõ thời điểm
Niên hiệu Hậu Kim
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích (tại vị 1616-1626)
Thiên Mệnh (天命)
1616 —1626
11 năm
Có học giả cho rằng Hậu Kim chỉ sử dụng kỉ niên Hãn hiệu, thực tế không có niên hiệu. "Thanh thực lục" dùng "kiến nguyên Thiên Mệnh" là do đời sau đưa vào nhằm tương ứng với chế độ chính quyền của người Hán[ 31]
Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực (tại vị 1626-1643)
Thiên Thông (天聪)
1627 —3/1636
10 năm
Có học giả cho rằng Hậu Kim chỉ sử dụng kỉ niên Hãn hiệu, thực tế không có niên hiệu. "Thanh thực lục" dùng "kiến nguyên Thiên Thông" là do đời sau đưa vào nhằm tương ứng với chế độ chính quyền của người Hán[ 31]
Niên hiệu nhà Thanh
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực (tại vị 1626-1643)
Sùng Đức (崇德)
4/1636—1643
8 năm
Tháng 8 năm thứ 8, Thanh Thế Tổ kế vị vẫn dùng[ 1] :223
Hoàng đế Thuận Trị (tại vị 1643-1661)
Thuận Trị (順治/顺治)
1644 —1661
18 năm
Tháng 1 năm thứ 16, Thanh Thánh Tổ kế vị vẫn dùng[ 1] :223 。朝鲜始行清年号[ 4] :253
Hoàng đế Khang Hy (tại vị 1661-1722)
Khang Hy (康熙)
1662 —1722
61 năm
Tháng 11 năm thứ 61, Thanh Thế Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :223
Hoàng đế Ung Chính (tại vị 1722-1735)
Ung Chính (雍正)
1723 —1735
13 năm
Tháng 8 năm thứ 13, Thanh Cao Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :223
Hoàng đế Càn Long (tại vị 1735-1796)
Càn Long (乾隆)
1736 —1795
60 năm
Hoàng đế Gia Khánh (tại vị 1795-1820)
Gia Khánh (嘉慶嘉庆)
1796 —1820
25 năm
Tháng 8 năm thứ 25, Thanh Tuyên Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :223
Hoàng đế Đạo Quang (tại vị 1820-1850)
Đạo Quang (道光)
1821 —1850
30 năm
Tháng 1 năm thứ 30, Thanh Văn Tông kế vị vẫn dùng[ 1] :224
Hoàng đế Hàm Phong (tại vị 1850-1861)
Hàm Phong (咸豐/咸丰)
1851 —7/1861
11 năm
Hoàng đế Đồng Trị (tại vị 1861-1875)
Kì Tường (祺祥)
-
-
Sau khi Hoàng đế Hàm Phong mất, bát đại thần ban đầu định niên hiệu này, tuy nhiên sau chính biến Tân Dậu đã bỏ, cải thành "Đồng Trị"
Đồng Trị (同治)
1862 —1874
13 năm
Hoàng đế Quang Tự (tại vị 1874-1908)
Quang Tự (光緒/光绪)
1875 —1908
34 năm
Tháng 10 năm thứ 34, Phổ Nghi kế vị vẫn dùng[ 1] :224
Hoàng đế Phổ Nghi (tại vị 1909-1912)
Tuyên Thống (宣統/宣统)
1909 —1912
3 năm
1/1/1912 , Trung Hoa Dân Quốc thành lập; Ngày 12 tháng 2 năm 1912, triều Thanh chấm dứt tồn tại
Niên hiệu thế lực thống trị địa phương thời Thanh
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Trùng Hưng (重興/重兴)
1644
Tần Thượng Hành (秦尚行 )
1 năm
Thiên Định (天定)
9/1644
Lưu Thủ Phân (刘守分 )
1 tháng
Vĩnh Xương (永昌)
1644—1645
Cung Văn Thải (宮文彩 )
2 năm
Theo niên hiệu Vĩnh Xương của Lý Tự Thành[ 1] :225
Thanh Quang (清光)
6/1645
Hồ Thủ Long (胡守龙 )
1 tháng
"Đông Hoa Lục " ghi là tháng 6 năm 1645, "Thanh sử cảo " ghi là năm Thuận Trị thứ 3 (1646)
Trung Hưng (中興/中兴)
1647
Tưởng Nhĩ Tuân (蒋尔恂 )
1 năm
Vĩnh Lịch (永曆/永历)
1647
Vương Quang Đại (王光代 )
1 năm
Dùng niên hiệu Vĩnh Lịch của Nam Minh Quế Vương Chu Do Lang [ 1] :226
Long Vũ (隆武)
9/1647
Trương Hoa Sơn (张华山 )
1 tháng
Dùng niên hiệu Long Vũ của Nam Minh Thiệu Tông Chu Duật Kiện [ 1] :226
Hưng Triều (興朝/兴朝)
?
Tôn Khả Vọng (孙可望 )
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" (纪元编) của Lý Triệu Lạc ghi là dẫn từ Minh sử . Tuy nhiên, Minh sử cùng "Thanh sử liệt truyện", "Thanh sử cảo" đều chỉ ghi đây là kỉ niên can chi, chưa kiến niên hiệu. Lý Sùng Trí nhận định đây không phải là niên hiệu[ 1] :226
Thiên Chính (天正)
1648
Không thể khảo chứng
?
Thiên Thuận (天順/天顺)
1661
Tiêu Duy Đường (萧惟堂 )
1 năm
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Đại Khánh (大慶/大庆)
4/1665
Vương Diệu Tổ (王耀祖 )
1 tháng
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc
Quảng Đức (廣德/广德)
1673 —1680
Dương Khởi Long (楊起隆 )
8 năm
Chiêu Vũ (昭武)
3-8/1678
Ngô Tam Quế (吴三桂)
6 tháng
Lợi Dụng (利用)
?
Ngô Tam Quế
?
Lý Sùng Trí căn cứ theo "Thanh sử liệt truyện", nhận định đây là tiền hiệu, chưa phải niên hiệu[ 1] :228—229
Hồng Hóa (洪化)
8/1678—10/1681
Ngô Thế Phan (吴世璠 )
4 năm
Dụ Dân (裕民)
?
Cảnh Tinh Trung (耿精忠 )
?
Thấy trong "Kỉ nguyên biên" của Lý Triệu Lạc và "Kỉ nguyên thông khảo" của Diệp Duy Canh. Lý Súng Trí căn cứ theo "Thanh sử cảo" nhận định là tiền hiệu, chưa phải niên hiệu[ 1] :229
Văn Hưng (文興/文兴)
1704
Ngụy Chi Diệp (魏枝叶 )
1 năm
Nguyên Hưng (元興/元兴)
?
Chu Lục Phi (朱六非 ) Lý Thiên Cực (李天极 )
?
Thấy trong "Nam Minh sử lược" của Tạ Quốc Trinh. Loạn do Chu Lục Phi, Lý Thiên Cực và Ngụy Chi Diệp đồng lõa[ 32] [ 1] :230
Vĩnh Hưng (永興/永兴)
1708
Tiền Bảo Thông (钱宝通 )
1 năm
Thiên Đức (天德)
1708
Trương Niệm Nhất (张念一 )
1 năm
Vĩnh Hòa (永和)
5-6/1721
Chu Nhất Quý (朱一貴 )
2 tháng
Thiên Vận (天運/天运)
11/1786
Lâm Sảng Văn (林爽文 )
1 tháng
Thuận Thiên (順天/顺天)
1787 —1/1788
Lâm Sảng Văn
2 năm
Thiên Vận (天運/天运)
3/1795
Trần Chu Toàn (陈周全 )
1 tháng
Vạn Lợi (万利)
1797
Lê Thụ (黎树 )
1 năm
cũng Đại Khánh (大庆)[ 1] :232
Yến Triều (晏朝)
1814
Chu Mao Lý (朱毛俚 )
1 năm
Thái Bình Thiên Quốc (太平天{囯})
1851 —1864
Hồng Tú Toàn (洪秀全)
14 năm
Lấy quốc hiệu làm niên hiệu, "quốc" viết là "-{囯}-". Về can chi, "sửu" đổi thành "hảo", "mão" đổi thành "vinh", "hợi" đổi thành "khai"[ 1] :233
Thiên Đức (天德)
1851
Lâm Vạn Thanh (林万青 )
1 năm
Hồng Thuận (洪順/洪顺)
5/1853
Lý Minh Tiên (李明先 )
1 tháng
Thấy trong "Trung ngoại lịch sử niên biểu" của Tiền Bá Tán
Thiên Đức (天德)
1853
Hoàng Uy (黄威 )
1 năm
Các chi phái tiểu đao hội khác cũng dúng niên hiệu này[ 1] :234
Thiên Vận (天運/天运)
8/1853—1/1855
Lưu Li Xuyên (刘丽川 )
3 năm
hoặc ghi Đại Minh (大明)[ 1] :234
Hồng Đức (洪德)
1855—1864
Trần Khai (陈开 )
10 năm
Thuận Thiên (順天/顺天)
1860 —1864
Lý Vĩnh Hòa (李永和 )
5 năm
Tự Thống (嗣統/嗣统)
1864—?
Chu Minh Nguyệt (朱明月 )
?
Hoa Hán (華漢/华汉)
?
Chu Minh Nguyệt
?
Thấy trong "Quý Châu thông chí" (贵州通志)
Giang Hán (江漢/江汉)
?
Chu Minh Nguyệt
?
Bảo tàng Quý Châu có văn vật đề "Đại Minh Giang Hán bát niên", dùng niên hiệu của Dương Long Hỉ [ 33]
Vĩnh Thanh (永清)
5/1895
Đường Cảnh Tung (唐景崧 )
1 tháng
Nghĩa là "Vĩnh Đái Thánh Thanh". Là niên hiệu của Đài Loan Dân chủ Quốc , Đường Cảnh Tung là tổng thống
Đại Minh Quốc (大明國/大明国)
1902
Hồng Toàn Phúc (洪全福 )
1 năm
hoặc ghi là Đại Minh Thuận Thiên Quốc (大明顺天国)[ 1] :237
Hán Đức (漢德/汉德)
1906 —?
Cung Xuân Đài (龔春台 )
?
Cộng Đái (共戴)
12/1911 —6/1915 2/1921 —12/1924
Bát Khắc Đa Cách Căn (博克多格根 )Triết Bố Tôn Đan Ba Hô Đồ Khắc Đồ (哲布尊丹巴呼图克图 )
9 năm
Sau khi thành lập Trung Hoa Dân Quốc
Ngày 1 tháng 1 năm 1912 , Trung Hoa Dân Quốc thành lập, phế bỏ niên hiệu, lập kỉ nguyên quốc gia (dân quốc kỉ nguyên) và sử dụng đến nay.
Niên hiệu
Thời gian bắt đầu và chấm dứt
Quân chủ
Thời gian sử dụng
Ghi chú
Thông Chí (通志)
1915
Sát Đô (察都)
1 năm
Thấy trong "Trung Quốc lịch sử kỉ niên" của Vinh Mạnh Nguyên.
Hồng Hiến (洪憲/洪宪)
1916
Viên Thế Khải (袁世凱)
92 ngày
Ngày 12 tháng 12 năm Dân Quốc thứ 4, Đại Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc là Viên Thế Khải xưng đế, lấy quốc hiệu là "Trung Hoa đế quốc", kiến nguyên "Hồng Hiến", đến ngày 22 tháng 3 năm Dân Quốc thứ 5 thì thủ tiêu việc xưng đế, khôi phục Dân Quốc
Tuyên Thống (宣統/宣统)
1917
Phổ Nghi (溥儀)
12 ngày
Vào ngày 1 tháng 7 năm Dân Quốc thứ 6, Trương Huân phục tịch , đến ngày 12 cùng tháng thì thủ tiêu việc phục tịch
Đại Đồng (大同)
1932 —1934
Phổ Nghi
3 năm
Khang Đức (康德)
1934 —1945
Phổ Nghi
12 năm
Xem thêm
Tham khảo
Liên kết ngoài