Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Ổi

Quả ổi chín (Psidium guajava).
Ổi
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng285 kJ (68 kcal)
14.32 g
Đường8.92 g
Chất xơ5.4 g
0.5 g
2.55 g
Vitamin và khoáng chất
VitaminLượng
%DV
Vitamin A equiv.
3%
31 μg
3%
374 μg
Thiamine (B1)
6%
0.067 mg
Riboflavin (B2)
3%
0.04 mg
Niacin (B3)
7%
1.084 mg
Acid pantothenic (B5)
9%
0.451 mg
Vitamin B6
6%
0.11 mg
Folate (B9)
12%
49 μg
Vitamin C
254%
228.3 mg
Vitamin K
2%
2.2 μg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
1%
18 mg
Sắt
1%
0.26 mg
Magiê
5%
22 mg
Mangan
4%
0.1 mg
Phốt pho
3%
40 mg
Kali
14%
417 mg
Natri
0%
2 mg
Kẽm
2%
0.23 mg
Thành phần khácLượng
Lycopene5204 µg

Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[1] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[2]

Ổi (tiếng Anh: guava (/ˈɡwɑːvə/ GWAH-və))[3] là một loại trái cây nhiệt đới phổ biến được trồng ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.[4] Ổi thường (Psidium guajava) là loài ổi phổ biến nhất, quen thuộc nhất và được ăn nhiều nhất, thuộc họ Sim (Myrtaceae), có nguồn gốc từ México, Trung Mỹ, Caribephía bắc Nam Mỹ.[4] Tên ổi cũng được đặt cho một số loài khác trong chi Psidium như ổi sẻ (Psidium cattleyanum) và ổi dứa (Feijoa sellowiana). Năm 2019, 55 triệu tấn ổi được sản xuất trên toàn thế giới, dẫn đầu là Ấn Độ với 45% tổng sản lượng. Về mặt thực vật học, ổi là quả mọng.

Phân loại

Hoa ổi (Psidium guayava).

Loài được ăn thường xuyên nhất và thường được gọi đơn giản là "ổi", là ổi thường (Psidium guayava). Hầu hết các giống ổi trồng trọt trên thế giới được nhân giống, lai tạo ra từ loài này. Ổi là loài Myrtoideae điển hình, có lá nặng, cứng, sẫm, mọc đối nhau, lá đơn, hình elip đến hình trứng và dài 5–15 cm (2,0–5,9 in). Hoa có màu trắng, năm cánh và nhiều nhị hoa. Quả là loại quả mọng có nhiều hạt.[5]

Từ nguyên

Thuật ngữ ổi trong tiếng Anh, guava, dường như đã được sử dụng từ giữa thế kỷ 16.[6] Tên gọi bắt nguồn từ tiếng Taíno,[7] một ngôn ngữ của người Arawak, là guayabo biến thành guava qua tiếng Tây Ban Nha cho guayaba.[6] Nó đã được chuyển thể sang nhiều ngôn ngữ châu Âu và châu Á, có hình thức tương tự.[4]

Nguồn gốc và phân bố

Ổi ruột trắng.
Ổi anh đào quả vàng (đôi khi được gọi là ổi chanh) Psidium littorale var. littorale.
Ổi sẻ, Psidium littorale var. cattleyanum.

Ổi có nguồn gốc từ một khu vực được cho là kéo dài từ México, Trung Mỹ hoặc phía bắc Nam Mỹ trên khắp khu vực Caribe.[4][8][9] Các địa điểm khảo cổ ở Peru đã mang lại bằng chứng về việc trồng ổi vào khoảng năm 2500 trước Công Nguyên.[9]

Ổi được sử dụng làm cây trồng ở châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới, một số vùng của Hoa Kỳ (từ TennesseeBắc Carolina, về phía nam, cũng như phía tây và Hawaii), châu Phi nhiệt đới và châu Đại Dương.[8] Ổi được du nhập vào Florida, Hoa Kỳ vào thế kỷ 19[4] và được trồng xa về phía bắc như Sarasota, Chipley, WaldoFort Pierce. Tuy nhiên, chúng là vật chủ chính của ruồi đục quả Caribe và phải được bảo vệ tránh nạn xâm nhập ở các khu vực của Florida nơi loài gây hại này xuất hiện.[10]

Ổi được trồng ở một số nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.[4][8] Một số loài được trồng vì mục đích thương mại; ổi thường và giống cây của loài này là những loại được giao dịch phổ biến nhất trên phạm vi quốc tế.[4] Ổi cũng mọc ở tây nam châu Âu, đặc biệt là Costa del SolMálaga (Tây Ban Nha) và Hy Lạp, nơi ổi đã được trồng thương mại từ thế kỷ 20 và chúng sinh sôi nảy nở dưới dạng cây trồng.[8] Cây trưởng thành của hầu hết các loài đều khá chịu lạnh và có thể tồn tại ở nhiệt độ lạnh hơn 25 °F (−4 °C) một chút trong thời gian ngắn, nhưng những cây non hơn có thể sẽ bị đóng băng trên mặt đất.[11]

Ổi được người dân ở các vùng cận nhiệt đới quan tâm trồng tại nhà vì là một trong số ít loại trái cây nhiệt đới có thể phát triển đến kích cỡ đậu quả trong chậu cảnh. Khi được trồng từ hạt, cây ổi có thể ra quả trong hai năm và có thể tiếp tục như vậy trong bốn mươi năm.[4]

Sinh thái học

Các loài Psidium bị sâu bướm của một số cánh vẩy đục khoét, chủ yếu là bướm đêm như Ello Sphinx (Erinnyis ello), Eupseudosoma aberrans, E. involutumHypercompe icasia. Bọ ve như Pronematus pruniTydeus munsteri được biết đến là loài gây hại cây trồng trên ổi thường (P. guajava) và có lẽ cả các loài khác.[4] Vi khuẩn Erwinia psidii gây bệnh thối ổi.[12]

Loại quả này được con người trồng và ưa chuộng. Nhiều loài động vật khác như chim cũng thích ăn ổi, và dễ dàng phát tán hạt trong phân của chúng. Ở Hawaii, ổi sẻ (P. littorale) đã trở thành loài xâm lấn hung hãn đe dọa tuyệt chủng hơn 100 loài thực vật khác.[13][14] Ngược lại, một số loài ổi đã trở nên hiếm do môi trường sống bị phá hủy và ít nhất một loài (ổi Jamaica, P. dumetorum), đã tuyệt chủng.[15]

Quả

Quả ổi dài khoảng 4 đến 12 cm (1,6 đến 4,7 in), có hình tròn hoặc hình bầu dục tùy theo loài.[4] Chúng có mùi thơm đặc trưng và rõ rệt, tương tự như vỏ chanh nhưng kém đậm hơn. Lớp vỏ bên ngoài có thể sần sùi, thường có vị đắng hoặc mềm và ngọt. Khác nhau giữa các loài, vỏ có thể có độ dày bất kỳ, thường có màu xanh trước khi trưởng thành, nhưng có thể có màu vàng, màu hạt dẻ hoặc xanh lục khi chín. Thịt bên trong có thể có vị ngọt hoặc chua và có màu trắng nhạt (ổi ruột trắng) đến màu hồng đậm (ổi ruột đỏ). Hạt ở phần cùi trung tâm có số lượng và độ cứng khác nhau tùy theo loài.[4]

Sản xuất

Năm 2019, sản lượng ổi thế giới là 55 triệu tấn, dẫn đầu là Ấn Độ với 45% tổng sản lượng (bảng). Các nước sản xuất lớn khác là Trung QuốcThái Lan.[16]

Sản xuất ổi – 2019
Quốc gia Sản xuất (triệu tấn)
21,8
4,8
3,8
3,1
2,3
2,1
Thế giới
55,4
Nguồn: Nền tảng thương mại toàn cầu Tridge (từ FAOSTAT)[16]

Công dụng

Ẩm thực

Ổi 'hạt dẻ Thái', một giống ổi táo đỏ.

México và các nước Mỹ Latinh khác, đồ uống phổ biến agua fresca thường được nấu bằng ổi. Toàn bộ quả là thành phần chính trong món punch và nước ép thường được sử dụng trong nước sốt ẩm thực (nóng hoặc lạnh), bia, kẹo, đồ ăn nhẹ khô, thanh trái cây và món tráng miệng hoặc nhúng vào sốt chamoy. Pulque de guayaba ("guayaba" trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là ổi) là một loại đồ uống có cồn phổ biến ở những vùng này.[17]

Ở nhiều nước, ổi được ăn sống, thường cắt thành từng phần tư hoặc ăn như táo. Cũng có thể ăn với một chút muối và tiêu, bột cayenne hoặc hỗn hợp gia vị (masala). Ở Philippines, ổi chín được dùng để nấu món sinigang. Ổi là một món ăn nhẹ phổ biến ở Cuba với tên gọi pastelitos de guayaba. Ở Đài Loan, được bán ở nhiều góc phố, chợ đêm khi trời nắng nóng, kèm theo gói bột mận khô trộn với đường và muối để chấm. Ở Đông Á, ổi được ăn với hỗn hợp bột mận khô chua ngọt. Nước ép ổi được ưa chuộng ở nhiều nước. Quả cũng thường được thêm vào trong món xà lách trái cây.

Do hàm lượng pectin cao nên ổi được sử dụng rộng rãi để làm kẹo, chất bảo quản, thạch, mứtmarmalade (chẳng hạn như goiabada của Brasilbocadillo của ColombiaVenezuela), cũng như mứt kẹo phục vụ trên bánh mì nướng.[4]

Ổi ruột đỏ có thể được dùng làm nền cho các sản phẩm muối như nước sốt, thay thế cho cà chua, đặc biệt để giảm thiểu độ chua. Một loại đồ uống có thể được làm từ dịch ép của quả và lá ổi, ở Brasil được gọi là chá-de-goiabeira, tức là "trà" từ lá ổi, được xem như thuốc.[18]

Thành phần

Dinh dưỡng

Ổi rất giàu chất xơvitamin C, với hàm lượng acid folic vừa phải (bảng dinh dưỡng). Một quả ổi (P. guajava) có năng lượng thực phẩm thấp trên mỗi khẩu phần thông thường, với ít chất dinh dưỡng thiết yếu, thường chứa 254% giá trị hàng ngày của vitamin C (bảng).[19] Hàm lượng dinh dưỡng khác nhau giữa các giống ổi. Mặc dù ổi sẻ (P. littorale var. Cattleianum) chỉ có 39% lượng vitamin C thông thường, nhưng hàm lượng của quả trong một khẩu phần 100 g vẫn cung cấp 41% giá trị hàng ngày.[20]

Hóa thực vật

Do một số hóa thực vật tạo ra màu sắc của vỏ và thịt quả, nên ổi có màu đỏ cam có xu hướng chứa nhiều polyphenol và carotenoid hơn những quả có màu vàng xanh. Lá ổi chứa cả carotenoidpolyphenol như (+)-gallocatechinleucocyanidin.[21]

Dầu hạt ổi

A bottle of guava seed oil surrounded by fruit
Dầu hạt ổi.

Hạt ổi là phụ phẩm của quá trình chế biến được thực hiện trong ngành công nghiệp nước ép ổi thương mại. Dầu hạt ổi, có thể được sử dụng trong các sản phẩm ẩm thực hoặc mỹ phẩm, là nguồn cung cấp acid béo thiết yếu như acid linoleic, phenolicsphytosterol.[22][23][24]

Trong nghiên cứu, dầu hạt ổi đã được sử dụng, thu được bằng cách chiết xuất hexan của hạt ổi để xác định thành phần và thử nghiệm độc tính, sự di chuyển tế bào, khả năng sống sót của tế bào ung thư và sự phát triển của plasmodium. Dầu hạt ổi tương đối không độc đối với tế bào gan bình thường và tế bào đơn nhân máu ngoại vi, với chuột nhỏ trong 14 ngày cho biết liều gây chết trung bình (LD50) > 10 mg/kg và chuột nhỏ trong tối đa 90 ngày.[23] Điều đáng ngạc nhiên là dầu đã ức chế sự tăng sinh của hội chứng tăng bạch cầu ở người theo cách dựa theo liều lượng với nửa giá trị cô cạn ức chế tối đa lần lượt là 155 và 137 μg/ml sau 24 và 48 giờ. Điều quan trọng là dầu hạt ổi ở mức 500 μg/ml được phát hiện làm tăng mức độ di chuyển của tế bào sừng (HaCaT). Những quan sát này cho biết rằng dầu hạt ổi ăn được, chứa nhiều acid linoleic và chất chống oxy hóa, có thể thúc đẩy quá trình lành vết thương trên da và ức chế sự tăng sinh của các tế bào bạch cầu.[23]

Theo nghiên cứu, tiêu thụ dầu hạt ổi trong thời gian dài không làm tăng nồng độ cholesterolchất béo trung tính trong huyết thanh chuột, nhưng lại xu hướng làm giảm nồng độ acid béo trong huyết thanh bằng cách dựa theo lượng cô cạn. Đây là nghiên cứu đầu tiên báo cáo về các thành phần lipid, phytosterol và phenolic, hoạt động chống oxy hóa cũng như khả năng bảo vệ gan và thần kinh ở mức độ căng thẳng oxy hóa do hydro peroxide gây ra trong chiết xuất dầu hạt ổi.[24]

Thành phần acid béo trong dầu hạt ổi được thể hiện trong bảng sau:

Acid lauric <1,5%
Acid myristic <1,0%
Acid palmitic 8–10%
Acid stearic 5–7%
Acid oleic 8–12%
Acid linoleic 65–75%
Chất béo bão hòa, tổng số 14%
Chất béo không bão hòa, tổng số 86%

Y học dân gian

Từ những năm 1950, ổi, đặc biệt là lá, đã được nghiên cứu về thành phần, đặc tính sinh học tiềm năng và lịch sử trong y học dân gian.[25]

Ký sinh trùng

Vấn nạn ổi thối ở Bangladesh.

Ổi là một trong những vật chủ phổ biến nhất của ruồi giấm như A. suspensa, chúng đẻ trứng trong những quả ổi quá chín hoặc hư hỏng. Ấu trùng ruồi này sau đó ăn quả cho đến khi chúng có thể chuyển sang giai đoạn nhộng.[26] Dạng ký sinh này đã gây ra thiệt hại kinh tế hàng triệu USD cho các quốc gia ở Trung Mỹ.[27]

Các loài nấm NeopestalotiopsisPestalotiopsis là tác nhân gây bệnh ghẻ ổi ở Colombia.[28]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ “Cambridge Advanced Learner's Dictionary & Thesaurus”. Cambridge University Press. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l Morton, Julia F (1987). “Guava”. Fruits of Warm Climates. Đại học Purdue. tr. 356–363. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ Judd, WS; Campbell, CS; Kellogg, EA; Stevens, PF; Donoghue, MJ (2002). Plant systematics, a phylogenetic approach. Sinauer Associates, Inc. tr. 398–399. ISBN 0878934030.
  6. ^ a b “Guava”. Online Etymology Dictionary. 2022. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
  7. ^ “Guayaba”. deChile.net. 2022.
  8. ^ a b c d Psidium guajava (guava)”. CABI: Invasive Species Compendium. 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ a b Clement, Charles R. (2005). Prance, Ghillean; Nesbitt, Mark (biên tập). The Cultural History of Plants. Routledge. tr. 93. ISBN 0415927463.
  10. ^ Boning, Charles R. (2006). Florida's Best Fruiting Plants: Native and Exotic Trees, Shrubs, and Vines. Sarasota, Florida: Pineapple Press, Inc. tr. 99. ISBN 1-56164-372-6.
  11. ^ Sauls JW (tháng 12 năm 1998). “Home fruit production – Guava”. Texas A&M Horticulture Program. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  12. ^ Pomini AM; Manfio GP; Araújo WL; Marsaioli AJ. (2005). “Acyl-homoserine lactones from Erwinia psidii R. IBSBF 435T, a guava phytopathogen (Psidium guajava L.)”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 53 (16): 6262–6265. doi:10.1021/jf050586e. PMID 16076103.
  13. ^ Price J (14 tháng 6 năm 2008). “Strawberry guava's hold has proven devastating”. Honolulu Star Bulletin. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ “Leveling the Playing Field in Hawai'i's Native Forests” (PDF). Conservation Council for Hawai'i. 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014.
  15. ^ Kelly, D.L. (1998). Psidium dumetorum. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 1998: e.T37904A10084659. doi:10.2305/IUCN.UK.1998.RLTS.T37904A10084659.en. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
  16. ^ a b “Guava production in 2018”. Tridge. 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2020.
  17. ^ Onstott, Jane (2010). National Geographic Traveler: Mexico (bằng tiếng Anh). National Geographic Books. tr. 36. ISBN 9781426205248. aguas frescas national geographic.
  18. ^ Marques, Geisa (27 tháng 9 năm 2022). “Além da goiaba: chá da folha de goiabeira tem ação cicatrizante e reduz tempo de tratamento”. Brasil de Fato (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ Nutritionvalue.org. “Guavas, raw, common nutrition facts and analysis per 100 g”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2024.
  20. ^ Nutritionvalue.com. “Guavas, raw, strawberry nutrition facts and analysis per 100 g”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2024.
  21. ^ Seshadri, TR; Vasishta, K (1965). “Polyphenols of the leaves of psidium guava—quercetin, guaijaverin, leucocyanidin and amritoside”. Phytochemistry. 4 (6): 989–92. doi:10.1016/S0031-9422(00)86281-0.
  22. ^ Kobori CN; Jorge N (2005). “Caracterização dos óleos de algumas sementes de frutas como aproveitamento de resíduos industriais” [Characterization of some seed oils from fruits for utilization of industrial residues] (PDF). Ciênc Agrotec (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 29 (5): 108–14. doi:10.1590/S1413-70542005000500014.
  23. ^ a b c Prommaban, Adchara; Utama-Ang, Niramon; Chaikitwattana, Anan; Uthaipibull, Chairat; Srichairatanakool, Somdet (tháng 10 năm 2019). “Linoleic acid-rich guava seed oil: Safety and bioactivity”. Phytotherapy research: PTR. 33 (10): 2749–2764. doi:10.1002/ptr.6449. ISSN 1099-1573. PMID 31328343.
  24. ^ a b Prommaban, Adchara; Utama-Ang, Niramon; Chaikitwattana, Anan; Uthaipibull, Chairat; Porter, John B.; Srichairatanakool, Somdet (27 tháng 5 năm 2020). “Phytosterol, Lipid and Phenolic Composition, and Biological Activities of Guava Seed Oil”. Molecules (Basel, Switzerland). 25 (11): 2474. doi:10.3390/molecules25112474. ISSN 1420-3049. PMC 7321134. PMID 32471050.
  25. ^ de Boer, HJ; Cotingting, C (2014). “Medicinal plants for women's healthcare in southeast Asia: a meta-analysis of their traditional use, chemical constituents, and pharmacology”. J Ethnopharmacol. 151 (2): 747–67. doi:10.1016/j.jep.2013.11.030. PMID 24269772.
  26. ^ van Whervin, L. Walter (1 tháng 3 năm 1974). “Some Fruitflies (Tephritidae) in Jamaica”. PANS Pest Articles & News Summaries. 20 (1): 11–19. doi:10.1080/09670877409412331. ISSN 0030-7793.
  27. ^ Baranowski, Richard; Glenn, Holly; Sivinski, John (1 tháng 6 năm 1993). “Biological Control of the Caribbean Fruit Fly (Diptera: Tephritidae)”. The Florida Entomologist. 76 (2): 245. doi:10.2307/3495721. ISSN 0015-4040. JSTOR 3495721.
  28. ^ Solarte, F.; Munoz, C.G.; Maharachchikumbura, S.S.N.; Alvarez, E. (2018). “Diversity of Neopestalotiopsis and Pestalotiopsis spp., causal agents of guava scab in Colombia”. Plant Disease. 102 (1): 49–59. doi:10.1094/PDIS-01-17-0068-RE.

Read other articles:

Title of the Virgin Mary See also: Refugium Peccatorum Madonna Boldogasszony Blessed Antonio Baldinucci and his miraculous Refugium Peccatorum Madonna. Refugium Peccatorum meaning Refuge of Sinners is a Catholic title for the Blessed Virgin Mary. Its use goes back to Saint Germanus of Constantinople in the 8th century.[1] Catholic tradition In the Catholic tradition, Eve is viewed as being responsible for the sufferings of humans since their fall and expulsion from paradise while the Vir…

Museum Radya PustakaBagian depan museum dengan patung Rangga Warsita.Didirikan28 Oktober 1890 dipindahkan di tempat sekarang pada 1 Januari 1913Lokasi Kota Surakarta, Jawa TengahAkses transportasi umum K1S   K5S  Sriwedari 2 Utara, Sriwedari 2 SelatanSitus webradyapustaka.id Museum Radya Pustaka (Jawa: ꦩꦸꦱꦾꦶꦪꦸꦩ꧀​ꦫꦢꦾ​ꦥꦸꦱ꧀ꦠꦏ, translit. Musyium Radya Pustaka) adalah sebuah museum yang terletak di Surakarta, Jawa Tengah, Indonesia.…

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (يناير 2022) إيصال الكهرباء هي العملية التي تنتقل فيها الطاقة المولدة من محطة الطاقة إلى استخدام المستهلك . محطة لتوليد

English poet (1793–1864) For other people with the same name, see John Clare (disambiguation). John ClareJohn Clare by William Hilton,oil on canvas, 1820Born(1793-07-13)13 July 1793Helpston, Northamptonshire, EnglandDied20 May 1864(1864-05-20) (aged 70)Northampton General Lunatic Asylum, Northampton, EnglandGenreRuralNotable worksPoems Descriptive of Rural Life and ScenerySignature John Clare (13 July 1793 – 20 May 1864) was an English poet. The son of a farm labourer, he became known f…

Cultura de Rössen Localización geográfica aproximada DatosCronología Aproximadamente4600 a. C. - 4300 a. C.Localización Centroeuropa[editar datos en Wikidata] Rössen fue una cultura centroueropea de mediados del Neolítico (4600 - 4300 a. C.). Toma su nombre de la necrópolis homónima, situada en Leuna, Alemania. Los rasgos culturales de Rössen se han identificado en 11 de los 16 estados federados alemanes, el sureste de Países Bajos, el noreste d…

Cet article est une ébauche concernant Kiev. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Marché PetrovkaPrésentationType CompagnieFondation 1997Site web www.bookrest.com.uaLocalisationLocalisation  Ukrainemodifier - modifier le code - modifier Wikidata Le marché Petrovka, ou marché Petrivka (russe : Петровка, ukrainien : Петрівка), est un marché aux livres situé dans le quar…

Kildavin Localidad KildavinLocalización de Kildavin en IrlandaCoordenadas 52°41′01″N 6°41′07″O / 52.683558333333, -6.6852361111111Entidad Localidad • País República de Irlanda • Provincia Leinster • Condado Condado de CarlowHuso horario UTC±00:00[editar datos en Wikidata] Kildavin es una localidad situada en el condado de Carlow de la provincia de Leinster (República de Irlanda), con una población en 2016 de 184 habitantes.[1]&#…

Lambang JambiDetailDigunakan sejak1969PerisaiPer fess Kuning dan Biru, di kemuncak kubah masjid Putih, batu alasnya abu-abu/warna alam, di bagian bawah cerana kuning, gagangnya ditumpuk sebuah gong dan keris siginjai per pale, dan muncul dari gelombang air, semua warna alam.Mottosepucuk Jambi sembilan lurah hitam di atas pita kuning. Prangko Lambang Provinsi Jambi Lambang Jambi yang ditetapkan dengan Peraturan Daerah Nomor 1 tahun 1969 berbentuk perisai segi lima yang di dalamnya terdapat gambar…

Bremen Zwei Neugier lohnt sich Hörfunksender (öffentlich-rechtlich) Programmtyp Kultur und Information Empfang UKW, Kabel, DVB-S, DAB+, Internet-Livestream Empfangsgebiet Bremen BremenNiedersachsen Niedersachsen Sendestart 12. Aug. 2017 Sendeanstalt Radio Bremen Intendant Yvette Gerner Programmchef Karsten Binder Reichweite 62.000 Hörer (II/2023)[1] Liste von Hörfunksendern Bremen Zwei ist ein öffentlich-rechtliches Hörfunkprogramm von Radio Bremen. Der Senderclaim l…

Rhea SharmaLahirRhea Sharma17 November 1994 (umur 29)Mumbai, India.KebangsaanIndianNama lainRheaPekerjaanaktrisTahun aktif2014 - SekarangDikenal atas Tu Sooraj, Main Saanjh Piyaji sebagai Kanak Uma Shankar Toshniwal Rhea Sharma (lahir 17 November 1994) adalah seorang aktris televisi India. Dia terkenal karena memainkan peran Kanak Uma Shankar Toshniwal di serial TV Tu Sooraj, Main Saanjh Piyaji di Star Plus.[1] Filmografi Film Tahun Judul Peran Produksi 2016 M.S. Dhoni: Th…

Theodora (2012) Prinzessin Theodora von Griechenland und Dänemark (griechisch: Πριγκίπισσα Θεοδώρα της Ελλάδας και Δανίας; * 9. Juni 1983 in London) ist die jüngere Tochter und das vierte Kind des ehemaligen Königs Konstantin II. von Griechenland und dessen Frau Anne-Marie von Dänemark. Sie wurde zehn Jahre nach der Absetzung ihres Vaters und neun Jahre nach der offiziellen Abschaffung der Monarchie in Griechenland geboren. Griechische Königsfamilie IM K…

Seorang perempuan yang sedang mengerjakan pekerjaan pabrik Homo Faber merupakan sebuah konsep yang menggambarkan manusia sebagai pekerja.[1] Pekerjaan adalah hal yang utama di dalam kehidupan manusia.[1] Dalam konsep homo ludens, hidup manusia tidak mempunyai arti tanpa pekerjaan.[1] Penjelasan Pemahaman deus ludens dipengaruhi konsep Deus Faber.[2] Dalam konsep ini, kemampuan manusia diukur berdasarkan prestasi kerjanya maupun apa yang dihasilkan oleh manusia ter…

Vietnam Association of Athletics FederationsFormation1962TypeSports federationHeadquarters HanoiPresident Hoàng Vệ DũngWebsiteVAF The Vietnam Association of Athletics Federations is the national governing body for the sport of athletics in Vietnam. Presidents Tạ Quang Bửu Phạm Song Trương Mộc Lâm Tạ Quang Ngọc Lê Dương Quang (2009 - 2013) Hoàng Vệ Dũng (2014- 2023) External links Official website vteSports governing bodies in Vietnam (VIE)Summer Olympic Sports Aquatics …

Telephone numbers in AzerbaijanLocation of Azerbaijan (green)LocationCountryAzerbaijanContinentAsiaTypeclosedAccess codesCountry code+994International access00Long-distance0 Telephone numbers in Azerbaijan follow the ITU Telecommunication Standardization Sector E.164 recommended format its telephone numbering plan. A caller from outside Azerbaijan would dial the international access number (international call prefix) of the originating country (00 for many countries, 011 from NANP areas), then d…

This is an incomplete list of Kurdish uprisings. You can help by expanding it. List of conflicts Date Uprising Location Result 838–841[1] Yazidi uprising against the Abbasids Abbasid Caliphate Suppressed 955–1071[2][3][4] War against the Musafirid. Rawadid dynasty Victory 1045 Battle of Dvin Shaddadids Victory 990–1085 Kurdish uprising The Marwanids Victory, led to the birth of the Marwanids dynasty 1506–1510 Kurdish-Yazidi uprising against the Safavids …

2011 film score by Alan SilvestriCaptain America: The First Avenger—Original Motion Picture SoundtrackFilm score by Alan SilvestriReleasedJuly 19, 2011Recorded2011StudioAir Studios, LondonGenreFilm scoreLength71:53Label Buena Vista Marvel Music Producer Alan Silvestri David Bifano Alan Silvestri chronology The A-Team(2010) Captain America: The First Avenger—Original Motion Picture Soundtrack(2011) The Avengers(2012) Marvel Cinematic Universe soundtrack chronology Thor(2011) Captain A…

Semi-automatic pistol Beretta 90-Two 9mm Beretta 90-Two with accessory rail cover attachedTypeSemi-automatic pistolPlace of originItalyProduction historyManufacturerBerettaUnit cost$700Produced2006–2012VariantsSee VariantsSpecificationsMass921 g (32.5 oz) (unloaded)Length217 mm (8.5 in)Barrel length125 mm (4.9 in)Width38 mm (1.5 in)Height140 mm (5.5 in)Cartridge 9×19mm Parabellum 9×21mm IMI .40 S&W ActionShort recoil o…

1977 single by Billy Joel Movin' Out (Anthony's Song)Side-A label of U.S. vinyl singleSingle by Billy Joelfrom the album The Stranger B-side“She's Always a Woman (Europe)Vienna (UK)Everybody has a Dream (US)ReleasedNovember 1, 1977Recorded1977GenreRock, pop rock[1]Length3:28LabelColumbiaSongwriter(s)Billy JoelProducer(s)Phil RamoneBilly Joel singles chronology Just the Way You Are (1977) Movin' Out (Anthony's Song) (1977) Only the Good Die Young (1977) Music videoMovin' Out (Anthony's …

Canadian comedian and actor (born 1970) Not to be confused with Russell W. Peterson or Peter Russell. Russell PetersPeters in 2008Birth nameRussell Dominic PetersBorn (1970-09-29) September 29, 1970 (age 53)Toronto, Ontario, Canada[1]Medium Stand-up television film radio books EducationChinguacousy Secondary SchoolNorth Peel Secondary SchoolYears active1989–presentGenres Insult comedy Heritage comedy black comedy observational comedy satire improvisational comedy Subject(s) R…

Nora Aunor et Sharon Cuneta, lauréates du prix de la meilleure actrice, lors de la cérémonie des FAMAS en 1985. Les Filipino Academy of Movie Arts and Sciences Awards (FAMAS Awards) sont les distinctions annuelles décernées par la Filipino Academy of Movie Arts and Sciences (FAMAS), organisation composée d'auteurs et de chroniqueurs primés pour leur réalisation dans le cinéma philippin pendant une année civile. Histoire Cette section est vide, insuffisamment détaillée ou incomplète.…

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 18.116.8.130