Tính đến năm 2017, giáo phận Vĩnh Long có diện tích 6.772 km2,[1] số giáo dân là hơn 209.271 (chiếm 5%) trong tổng số dân trên địa bàn là 4.192.709 người, số Họ đạo và giáo họ là 191 và 268 Linh mục, 89 Đại Chủng sinh, 720 nam nữ tu sĩ, 436 Giáo lý viên.[2]
Giáo phận Vĩnh Long được khai sinh với lý do Giáo Phận Sài Gòn quá rộng nên công việc Rao giảng Tin mừng khá phức tạp. Hơn nữa, Giáo Hội Rôma cũng muốn thúc đẩy việc địa phương hoá hàng Giáo Sĩ và để việc Rao giảng Tin mừng có hiệu quả hơn nên vùng Vĩnh Long được tách khỏi Giáo phận Sài Gòn và được lập thành Giáo phận ngày 8 tháng 1 năm 1938 (có Tông sắc). Giáo phận Vĩnh Long bao gồm các tỉnh một phần của Long Hồ dinh 1732, tức là tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, nhưng thay vào một phần của Cần Thơ bằng một phần của Đồng Tháp ngày nay. Theo dòng giáo sử, vào khoảng thế kỷ XVII, có sự hiện diện của Kitô giáo ở Giáo phận Vĩnh Long và sau đó được phát triển theo thời gian: nhiều họ đạo và nhà thờ được xây dựng, các Hội Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum và Cái Mơn và Dòng Kitô Vua được thành lập, các Nữ tu Dòng Thánh Phaolô thành Chartres và Dòng Xi-Tô Phước Vĩnh cũng đến sinh hoạt trong Giáo phận. Giáo phận Vĩnh Long trải qua các thế kỷ với những sinh hoạt mục vụ luôn nhắm đến việc hướng mọi người nhìn về Đức Kitô, dĩ nhiên cũng có những kết quả tốt đẹp còn tồn tại. Mời anh chị cùng chúng tôi theo dõi sự hình thành của Giáo phận Vĩnh Long. Trước hết, chúng ta lướt qua Giáo phận Vĩnh Long những thế kỷ trước lúc được thành lập và từ lúc khai sinh cho đến 2009 dưới trách nhiệm của nhiều vị Giám mục. Tiếp theo, chúng ta đề cập đến những tổ chức điều hành mọi sinh hoạt trong Giáo phận, ranh giới địa lý với các số liệu thống kê và những nét đặc biệt của Giáo phận trong đó có các Trung tâm Hành Hương và các Hội Dòng. Sau cùng nhìn lại sự phát triển của Giáo phận để đưa ra những nhận xét và định hướng cho tương lai trong bối cảnh một xã hội văn minh hiện đại đang trên đà tiến bộ và tiến bộ không ngừng.[3]
Nhà thờ này được xây dựng từ năm 1964 tới năm 1967 theo đồ án của kiến trúc sưNgô Viết Thụ. Tuy nhiên, vì nhiều lý do nên khi xây dựng, người ta đã chỉnh sửa lại phần lớn chi tiết thiết kế ban đầu nên sau này, Ngô Viết Thụ đã phủ nhận đó là công trình do ông thiết kế. Nhà thờ chính tòa Vĩnh Long hiện là nhà thờ có sức chứa lớn nhất Việt Nam,[cần dẫn nguồn] với chiều dài 100 mét, chiều rộng 36 mét và chiều cao đến mái là 27 mét.
Tòa Giám mục
Toạ lạc tại số 103 Đường 3 tháng 2, P.1, Thành Phố Vĩnh Long. Giáo phận Vĩnh Long mới thành lập nên chưa có Toà Giám mục. Đức Cha Phêrô tạm tá túc ở nhà Cha sở Vĩnh Long. Tháng 10 năm 1938, Cha Jean Nguyễn Văn Huởn về coi họ đạo Vĩnh Long và mua lại nhà của ông Nguyễn Thành Điểm làm Toà Giám mục ở gần Cầu Lộ cho Đức Cha Phêrô.[3]
Thành lập ngày 24 tháng 6 năm 1975. Bổn Mạng ngày 15.08 hằng năm. Đan Viện Xitô T.M. Phước Vĩnh (Ấp Thôn Rôn, Vĩnh Kim, Cầu Ngang, Trà Vinh) - Giáo Phận Vĩnh Long, thuộc Hội Dòng Xitô Thánh Gia Việt Nam, do cha Henry Deny Biển Đức Thuận sáng lập tại Phước Sơn - Quảng Trị, năm 1918. Châm ngôn sống của Dòng: "Cầu Nguyện và lao động". Sứ mạng tông đồ: "Cầu nguyện cho lương dân nhận biết Chúa..."
Ngày 24/06/1975 với 13 Đan Sĩ và Linh Mục, Đan Viện Xitô Phước Vĩnh chính thức được khai sinh và định cư tại địa chỉ hiện nay.
Với quyết nghị của Tổng Hội Hội Dòng Xitô Thánh Gia Việt Nam ngày 11.06.2001, Phước Vĩnh được nâng lên hàng Đan Viện Tự Trị. Cha M.Augustinô Lê Trọng Hồng được bầu làm Viện Trưởng tiên khởi (15.8.2001). Cha Viện trưởng đương nhiệm là cha Gioan Maria Vianney Nguyễn Văn Ngọc, sinh năm 1933, khấn năm 1964, Linh mục năm 1973.
Nhân sự hiện nay là 35 người: 07 linh mục; 02 Phó tế; 13 Khấn trọng; 03 Tập sinh và 10 Thỉnh Sinh.[4]
Hội dòng Kitô Vua
Khoảng thời gian của thập niên 70-80 của thế kỷ XIX, Hội Dòng Kitô Vua được thành lập. Năm 1870, hai cha thừa sai Gernot Quý và Ritter Giáo thành lập Hội Dòng Kitô Vua Cái Nhum. Hội Dòng nầy, thuộc giáo phận Vĩnh Long, là một trong số các dòng nam việt Nam, thuộc quyền giáo phận còn tồn tại đến ngày nay. Hội dòng được hình thành từ các Tổ Chức Thầy Giảng của các cha thừa sai. Mục đích chính của Hội Dòng là trợ giúp cho hàng giáo sĩ trong việc truyền giáo, thành lập các họ đạo mới, dạy giáo lý cho tân tòng và cho thiếu nhi.
Trong suốt 135 năm lịch sử, Hội Dòng đã trải qua biết bao biến cố thăng trầm. Có những lúc Hội Dòng tưởng chừng như phải giải tán, và có thời đã phải ngưng khấn vì thiếu nhân sự. Nhưng trong bàn tay yêu thương dìu dắt của Thiên Chúa, Hội Dòng đã bao lần vượt qua sóng gió để tồn tại.
Hiện nay, có thể nói Hội Dòng cũng đang trong tình trạng khủng hoảng về nhân sự. Toàn Hội Dòng chỉ còn 1 linh mục, 15 tu sĩ và 3 tập sinh, đang sống và làm việc tại 4 cơ sở sau đây:
8 người ở tại cộng đoàn nhà mẹ, toạ lạc tại xã Long Thới, Huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre.
1 người ở tại cộng đoàn Fatima, thuộc giáo phận Vĩnh Long, Xã Trường An, Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
4 người ở cộng đoàn Thánh Tâm, thuộc giáo phận TP. Hồ Chí Minh, số 48 Bành Văn Trân, P.7, Quận Tân Bình.
2 người ở cộng đoàn Bãi Dâu, TP. Vũng Tàu, thuộc giáo phận Bà Rịa Vũng Tàu.
Hướng về tương lai đầy hứa hẹn. Hội Dòng Kitô Vua đã gởi người học Thần học chuẩn bị chức Linh mục và học Thần học giáo dân, thu thập kiến thức về Kinh Thánh và về Giáo lý để dạy giáo lý trong các Họ đạo. Đó là một cách cộng tác với các Linh mục Giáo phận trong lãnh vực truyền giáo và đó cũng chính là việc thực hiện phương hướng của Hội Dòng Thầy giảng Kitô Vua Cái Nhum.[5]
Dòng Mến Thánh Giá Cái Mơn
1. Thành lập Hội Dòng Mến Thánh Giá. Năm 1844, dưới thời Vua Thiệu Trị, Đức cha Dominique Lefèvre Ngãi lập dòng Mến Thánh Giá Cái Mơn. Được kể vào 23 Hội Dòng Mến Thánh Giá ở Việt Nam, Hội Dòng nầy sống tinh thần hiến chương, đường hướng linh đạo của Dòng Mến Thánh Giá mà Đức Giám Mục Phêrô Maria Lambert de la Motte là vị sáng lập đã đề ra. Vào lúc đó, dưới sự bắt đạo gắt gao, những linh mục và giáo dân phải lẩn tránh vào nhiều nơi. Và đó cũng là lý do cần thiết phải có sự cộng tác của những nữ tu trong công việc họ đạo. Những nữ tu nầy có thể di chuyển giữa những nơi xa xôi hẻo lánh và khó khăn để dạy giáo lý và rửa tội các dự tòng.
2. Mục đích. Hội Dòng Mến Thánh Giá có nhiệm vụ trực tiếp hoặc gián tiếp truyền bá đức tin bằng đời sống hằng ngày của mình, bằng lời cầu nguyện và bằng việc suy gẫm sự thương khó của Chúa Kitô chịu đóng đinh. Những nữ tu Mến Thánh Giá nầy đã tận hiến đời mình phục vụ rao giảng Tin mừng bằng nhiều cách khác nhau, đặc biệt là phục vụ những chị em và trẻ con nghèo khổ, kém may mắn trong nhiều lãnh vực khác nhau: văn hoá, xã hội, sức khoẻ, đạo đức và đức tin Công giáo. Châm ngôn đời sống của họ là: "Tất cả cho việc rao giảng Tin mừng. Hy sinh để rao giảng Tin Mừng".
3. Hoạt động mục vụ. Sống cuộc sống giản dị khiêm nhường, những nữ tu của Hội Dòng Mến Thánh Giá nầy phục vụ trong Giáo Phận Vĩnh Long. Họ được gởi đến 92 chỗ nơi khác nhau trong Giáo Phận bao gồm bốn tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Đồng Tháp. Trong những nơi được gởi đến, các nữ tu cộng tác với Linh mục dạy giáo lý, phục vụ bàn thờ, thăm viếng bệnh nhân. Thỉnh thoảng trong những nơi thiếu Linh mục thì các nữ tu có cử hành phụng vụ Lời Chúa và làm mọi việc trong khả năng của mình.
4. Hoạt động xã hội. Nhờ sự giúp đỡ của những ân nhân trong Giáo phận và ngoại quốc, các nữ tu Hội Dòng Mến Thánh Giá đã thực hiện những công tác xã hội như: Giúp đỡ những thành viên trong gia đình bị bệnh phong trong những tỉnh thành của Giáo Phận Vĩnh Long. Giúp đỡ học bổng cho những học sinh nghèo. Chăm sóc những bệnh nhân và phát những thứ thuốc thích hợp cho họ.
5. Nhân sự. Cho đến hôm nay 2009, Hội Dòng Mến Thánh Giá Cái Mơn có 329 nữ tu 224 nữ tu khấn trọn (kể cả 50 nữ tu hưu dưỡng), 105 nữ tu khấn tạm. Ngoài ra còn có 31 tập sinh, 86 tiền tập sinh, thử sinh, dự bị và 60 em thanh tuyển, những em nầy đang theo học ở các trường Trung và Đại học.[6]
Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum
Hội Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum được thành lập ngày 16/6/1800 do Đức Cha Jean Labartette. Hội Dòng này là Dòng tu địa phương thuộc thẩm quyền Giám Mục địa phận. Hội Dòng được thành lập đúng với Hiến Chương, tinh thần và mục đích của Dòng Mến Thánh Giá đầu tiên do Đức Cha Lambert de la Motte lập năm 1670 tại Việt Nam, với mục đích cộng tác trong công việc truyền giáo với hàng giáo sĩ trong nhiều lãnh vực khác nhau: giáo dục, dạy giáo lý, phụng vụ....
Trong thời gian đầu, hoạt động Tông Đồ của Chị Em chưa có được hình thức tổ chức hẳn hoi. Chị Em chỉ dùng cuộc sống âm thầm, cầu nguyện, hy sinh trong phận vụ. Chuyên chăm lao động chân tay, vất vả trong việc làm vườn, làm rẫy... sống hòa hợp với mọi người chung quanh, nhờ vậy mà có thể thăm viếng bệnh nhân, nâng đỡ người sầu khổ, khuyên nhủ kẻ rối rắm và các cô gái lầm lỡ, rửa tội cho trẻ em nguy tử... Nếp sống đơn sơ đạm bạc này là cơ hội cho Chị Em hướng nhìn về Chúa Giêsu Kitô chịu đóng đinh. Hiện nay, các chị em Hội Dòng luôn tuân giữ ba chiều kích lớn của linh đạo Mến Thánh Giá: chiêm niệm, khổ chế, tông đồ để hiến trọn cuộc đời cho Chúa: phục vụ Chúa và Giáo Hội của Người.
Trong lĩnh vực phục vụ Giáo Hội :
- Dạy giáo lý cho trẻ em và những dự tòng.
- Mang Mình Thánh Chúa cho những bệnh nhân không đi đến nhà thờ được.
- May Lễ phục phụng vụ.
- Trang hoàng bàn thờ.
- Tập hát các lễ nghi phụng vụ.
Trong lĩnh vực xã hội
- Mở những khoá dạy may và thêu cho các thiếu nữ.
- Phục vụ và giúp đỡ các gia đình nghèo không có phương tiện sinh sống.
- Vãng gia: Thăm viếng người nghèo khổ, bệnh nhân và người bị bỏ rơi.
- Hoàn lương thiếu nữ trụy lạc.
- Dạy nhà trẻ, mẫu giáo, lớp học Tình Thương... Giữ trẻ và giáo dục chúng để cha mẹ chúng đi làm việc.
- Khám bệnh và phát thuốc từ thiện. Chương trình giúp vốn cho người nghèo và học bổng cho học sinh nghèo, hiếu học Thành phố và các Tỉnh.
Ngoài các việc làm thường xuyên Hội Dòng cũng có cổ động giúp đỡ các đồng bào nạn nhân trong các biến cố thiên tai bão lụt. Cùng với các việc làm tại các cơ sở Chị Em trong Hội Dòng cũng tham gia vào các ban ngành đoàn thể như: Hội Chữ Thập ỏ, Hội Phụ nữ, Hội bảo trợ người tàn tật...
Nhân sự : Tính vào thời điểm 2009, Hội Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum tập họp 218 nữ tu trong đó có 160 nữ tu khấn trọn (kể cả 29 nữ tu hưu dưỡng) ; 58 nữ tu khấn tạm; 21 tập sinh; 43 thỉnh sinh; 70 đệ tử.[7]
Danh sách các Giáo hạt
I. Giáo hạt Sa Đéc (TP. Sa Đéc, Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò)
1.Họ đạo An Phú Thuận - Xã An Phú Thuận, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
2.Họ đạo Cái Tàu Hạ - Thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
3.Họ đạo Hòa Long - Thị trấn Lai Vung, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
4.Họ đạo Lấp Vò - Thị trấn Lấp Vò, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
5.Họ đạo Long Hưng - Xã Vĩnh Thạnh, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
6.Họ đạo Long Thắng - 148/1 Định Mỹ, xã Định Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
7.Họ đạo Nha Mân - Xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
8.Họ đạo Nhơn Lương - Xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
9.Họ đạo Phong Hòa - Xã Phong Hòa, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
10.Họ đạo Phú Long - Xã Tân Phú Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
11.Họ đạo Sa Đéc - Đường Nguyễn Sinh Sắc, phường 2, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
12.Họ đạo Tân Phú Trung - Xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
13.Họ đạo Tân Quy - Đường Lê Lợi, Phường 3, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
14.Họ đạo Vĩnh Thạnh - Xã Vĩnh Thạnh, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
II. Giáo hạt Vĩnh Long (TP. Vĩnh Long, TX. Bình Minh, Long Hồ, Tam Bình, Bình Tân)
15.Họ đạo An Bình - Xã An Bình, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
16.Họ đạo An Đức - Thị trấn Long Hồ, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
17.Họ đạo An Hiệp - Xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
18.Họ đạo Ba Càng - Xã Song Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
19.Họ đạo Ba Kè - Xã Hòa Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
20.Họ đạo Bình Minh - 33/13 Phan Văn Năm, phường Cái Vồn, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
21.Họ đạo Cái Kè - Xã Mỹ Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
22.Họ đạo Cái Lóc - Xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
23.Họ đạo Cái Muối - 185 Hòa Phú, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
24.Họ đạo Cai Quá - Xã Mỹ An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
25.Họ đạo Cái Sơn - Xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
26.Họ đạo Cầu Mới - Xã Tân Long Hội, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
27.Họ đạo Chánh Tòa - 141 Lý Thái Tổ, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
28.Họ đạo Đình Khao - Xã Thanh Đức, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
29.Họ đạo Đồng Phú - Xã Đồng Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
30.Họ đạo Giáo Mẹo - Xã Đông Thạnh, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
31.Họ đạo Hàn Thẽ - Xã Thạnh Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
32.Họ đạo Lộc Hòa - Xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
33.Họ đạo Long Hiệp - Xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
34.Họ đạo Long Mỹ - Xã Long Mỹ, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
35.Họ đạo Mỹ Thuận - 147 Mỹ Thuận, phường Tân Hội, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
36.Họ đạo Ngã Cạy - Xã Hậu Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
37.Họ đạo Phú Quới - Xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
38.Họ đạo Phước Định - Xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
39.Họ đạo Phước Hòa (Cá Rô) - Xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
40.Họ đạo Phường Tư - 88 Phạm Thái Bường, phường 4, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
41.Họ đạo Tam Bình - Thị trấn Tam Bình, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
42.Họ đạo Tân Lược - Xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
43.Họ đạo Tân Phú - Xã Phú Thịnh, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
44.Họ đạo Thành Lợi - Xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
45.Họ đạo Thiềng Đức - 192B Nguyễn Chí Thanh, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
46.Họ đạo Thông Lưu - Xã Tân Thành, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
47.Họ đạo Trà Kiết - Xã Mỹ Thuận, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
48.Họ đạo Xuân Hiệp - Xã Xuân Hiệp, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
III. Giáo hạt Mai Phốp (Mang Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn)
49.Họ đạo Bưng Trường - Xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
50.Họ đạo Cái Nhum - Thị trấn Cái Nhum, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
51.Họ đạo Cái Tôm - Xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
52.Họ đạo Cần Thư - Xã Thanh Bình, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
53.Họ đạo Cầu Đá - Xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
54.Họ đạo Cù Lao Dài - Xã Quới Thiện, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
55.Họ đạo Đức Hòa - Xã Trung Thành Đông, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
56.Họ đạo Hiếu Nhơn - Xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
57.Họ đạo Hòa Tịnh - Xã Hòa Tịnh, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
58.Họ đạo Hựu Thành - Xã Hiếu Thuận, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
59.Họ đạo Mai Phốp - Xã Trung Hiếu, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
60.Họ đạo Mỹ Chánh - Xã Chánh An, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
61.Họ đạo Nhơn Phú - Xã Nhơn Phú, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
62.Họ đạo Quang Diệu - Xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
63.Họ đạo Quang Phong - Xã Trung Chánh, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
64.Họ đạo Tam Bình - Thị trấn Tam Bình, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
65.Họ đạo Tân Dinh - Xã Tích Thiện, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
66.Họ đạo Tân Mỹ - Xã Tân Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
67.Họ đạo Thới Hiệp - Xã Xuân Hiệp, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
68.Họ đạo Thủy Thuận - Xã An Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
69.Họ đạo Rạch Chiếc - Xã Tích Thiện, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
70.Họ đạo Trà Ôn - Thị trấn Trà Ôn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
71.Họ đạo Vĩnh Xuân - Xã Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
IV. Giáo hạt Trà Vinh (TP. Trà Vinh, Càng Long, Châu Thành, Cầu Kè)
72.Họ đạo An Trường - Xã An Trường, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
73.Họ đạo Bà Tùng - Xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
74.Họ đạo Bãi Vàng - Xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
75.Họ đạo Bãi Xan - Xã Đại Phước, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
76.Họ đạo Bong Bót - Xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
77.Họ đạo Cam Son - Xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
78.Họ đạo Càng Long - Thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
79.Họ đạo Cầu Kè - Xã Hòa Tân, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
80.Họ đạo Cổ Chiên - Xã Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
81.Họ đạo Đức Mỹ - Xã Đức Mỹ, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
82.Họ đạo Hòa Lạc - Xã Lương Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
83.Họ đạo Kinh Long Hội - Xã Tân An, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
84.Họ đạo Phước Hảo - Xã Phước Hảo, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
85.Họ đạo Rạch Giồng - Xã Tân Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
86.Họ đạo Trà Mẹt - Xã Thông Hòa, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh
87.Họ đạo Trà Vinh - 20 Lê Lợi, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
88.Họ đạo Xóm Chòi - Xã Phước Hảo, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
V. Giáo hạt Mặc Bắc (Tiểu Cần, Trà Cú)
89.Họ đạo Ba Giồng - Xã Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
90.Họ đạo Cây Gòn - Xã Hiếu Trung, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
91.Họ đạo Định Thuận - Thị trấn Cầu Quan, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
92.Họ đạo Lộ Mới - Xã Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
93.Họ đạo Mặc Bắc - Thị trấn Cầu Quan, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
94.Họ đạo Ngọn - Thị trấn Cầu Quan, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
95.Họ đạo Phú Thọ - Xã Hiếu Trung, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
96.Họ đạo Phước Hưng - Xã Phước Hưng, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
97.Họ đạo Rạch Lọp - Xã Tân Ngãi, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
98.Họ đạo Rạch Vồn - Xã Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
99.Họ đạo Tân Long - Xã Thanh Sơn, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
100.Họ đạo Tân Thành - Xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
101.Họ đạo Tiểu Cần - Xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
VI. Giáo hạt Vĩnh Kim (TX. Duyên Hải, H. Duyên Hải, Cầu Ngang)
102.Họ đạo Cái Đôi - Xã Long Khánh, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
103.Họ đạo Cầu Ngang - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
104.Họ đạo Động Cao - Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
105.Họ đạo Giồng Lớn - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
106.Họ đạo Mai Hương - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
107.Họ đạo Phước Vĩnh - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
108.Họ đạo Vĩnh Hòa - Xã Vĩnh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
109.Họ đạo Vĩnh Kim - Xã Vinh Kim, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
110.Họ đạo Phú Long - Phường 2, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
VII. Giáo hạt Bến Tre (TP. Bến Tre, Giồng Trôm, Ba Tri)
111.Họ đạo An Điền - Xã An Bình Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
112.Họ đạo Ba Châu - Xã Châu Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
113.Họ đạo Ba Tri - Thị trấn Ba Tri, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
114.Họ đạo Bãi Ngao - Xã An Thủy và xã Tân Thủy, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
115.Họ đạo Bảo Thạnh - Xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
116.Họ đạo Bến Tre - 75 Hùng Vương, phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
117.Họ đạo Cái Bông - Xã An Phú, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
118.Họ đạo Cái Nứa - Xã Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
119.Họ đạo Cù Lao Lá - Xã Mỹ Hòa, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
120.Họ đạo Gảnh - Xã Vĩnh An, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
121.Họ đạo Giồng Giá - Xã Vĩnh Hòa, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
122.Họ đạo Giồng Ổi - Xã Sơn Phú, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
123.Họ đạo Giồng Quýt - Xã Phước Long, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
124.Họ đạo Giồng Trôm - Thị trấn Giồng Trôm, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
125.Họ đạo La Mã - Xã Hưng Nhượng, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
126.Họ đạo Mỹ Hóa - Xã Bình Phú, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
127.Họ đạo Mỹ Lồng - Xã Mỹ Thạnh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
128.Họ đạo Mỹ Nhơn - Xã Mỹ Nhơn, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
129.Họ đạo Mỹ Thạnh - Xã Mỹ Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
130.Họ đạo Phú Lễ - Xã Phú Lễ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
131.Họ đạo Tân Hưng - Xã Tân Hưng, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
132.Họ đạo Tân Thanh - Xã Tân Thanh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
133.Họ đạo Tân Xuân - Xã Tân Xuân, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre
VIII. Giáo hạt Bình Đại (Châu Thành, Bình Đại)
134.Họ đạo An Hiệp - Xã Tường Đa, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
135.Họ đạo Ba Lai - Xã Tam Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
136.Họ đạo Bình Châu - Xã Đại Thắng, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
137.Họ đạo Bình Đại - Xã Bình Thới, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
138.Họ đạo Bình Huề - Xã Đại Hòa Lộc, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
139.Họ đạo Giồng Quéo - Xã Phú Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
140.Họ đạo Giồng Tre - Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
141.Họ đạo Kiến Vàng - Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
142.Họ đạo Kinh Điều - Thị trấn Cháu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
143.Họ đạo Lộc Thuận - Xã Lộc Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
144.Họ đạo Phú Đức - Xã Phú Đức, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
145.Họ đạo Phú Thuận - Xã Phú Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
146.Họ đạo Phú Túc - Xã Phú Túc, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
147.Họ đạo Quới Sơn - Xã Quới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
148.Họ đạo Quới Thành - Xã Quới Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
149.Họ đạo Rạch Dừa - Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
150.Họ đạo Tân Lợi - Xã Tân Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
151.Họ đạo Tân Thạch - Xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
152.Họ đạo Thạnh Phước - Xã Thạnh Phước, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
153.Họ đạo Thành Triệu - Xã Thành Triệu, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
154.Họ đạo Tiên Thủy - Thị trấn Tiên Thủy, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
155.Họ đạo Vang Quới - Xã Vang Quới Đông, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
IX. Giáo hạt Cái Mơn (Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc)
156.Họ đạo Bà Chủ - Xã Vĩnh Hòa, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
157.Họ đạo Ba Vát - Thị trấn Phước Mỹ Trung, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
158.Họ đạo Cái Mơn - Xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
159.Họ đạo Cái Nhum - Xã Long Thới, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
160.Họ đạo Cái Tắc - Xã Hưng Khánh Trung B, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
161.Họ đạo Chợ Lách - Thị trấn Chợ Lách, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
162.Họ đạo Đìa Cừ - Xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
163.Họ đạo Giồng Dầu - Xã Tân Bình, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
164.Họ đạo Giồng Keo - Xã Tân Thành Tây, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
165.Họ đạo Giồng Thủ Bá - Xã Tân Thiềng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
166.Họ đạo Mỹ Sơn - Xã Phú Sơn, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
167.Họ đạo Nhân Nghĩa - Xã Hòa Nghĩa, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
168.Họ đạo Phú Đa - Xã Vĩnh Bình, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
169.Họ đạo Phú Phụng - Xã Phú Phụng, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
170.Họ đạo Phú Hiệp - Xã Phú Sơn, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
171.Họ đạo Thới Lộc - Xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
172.Họ đạo Vĩnh Bình - Xã Vĩnh Bình, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre