Bộ Guốc chẵn

Bộ Guốc chẵn
Thời điểm hóa thạch: 55–0 triệu năm trước đây Đầu thế Eocen –thế Holocen
Các động vật móng guốc chẵn. Cá voi and cá heo không phải là những thành viên bình thường, nhưng chúng cũng thuộc nhánh móng guốc này; bộ Artiodactyla đôi khi được gọi là bộ Cetartiodactyla để phản ánh điều này.[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Owen, 1848
Nhánh (clade)Ungulata
Các họ

Bộ Guốc chẵn, bộ Móng chẵn hay bộ Móng guốc chẵn (Artiodactyla) (từ tiếng Hy Lạp cổ đại ἄρτιος, ártios, nghĩa là 'chẵn', và δάκτυλος, dáktylos, nghĩa là 'móng, ngón'), hoặc động vật móng guốc chẵn (tiếng Anh: Even-Toed Ungulate) là một bộ gồm các động vật móng guốc đi đứng trên hai (số chẵn) trong năm ngón guốc của chúng: ngón thứ ba và tư. Ba ngón chân còn lại là vẫn còn, mất đi, còn dấu tích hoặc nằm phía sau chân. Ngược lại, động vật móng guốc lẻ đi trên một (số lẻ) trong năm ngón guốc của chúng: ngón thứ ba. Một điểm khác biệt giữa hai bộ này là các động vật móng guốc chẵn tiêu hóa thực vật chúng ăn trong một hoặc nhiều buồng dạ dày, chứ không phải trong ruột của chúng như các động vật móng guốc lẻ.

Các loài trong Bộ Cá voi (Cetacea) như cá voi, cá heocá heo chuột đã tiến hóa từ những động vật móng guốc chẵn, vì vậy phân loại khoa học hiện nay kết hợp cả hai bộ này thành một bộ tên là Cetartiodactyla.

Có khoảng 270 loài móng guốc chẵn sống trên đất liền: lợn, lợn lòi Pecari, hà mã, linh dương, cheo cheo, nai, hươu cao cổ, lạc đà, lạc đà không bướu, lạc đà Alpaca, cừu, , và các gia súc khác. Nhiều loài trong số này có tầm quan trọng rất lớn đối với nguồn thức ăn, kinh tế và văn hóa của con người.

Lịch sử

Giống như nhiều nhóm động vật khác, động vật guốc chẵn lần đầu tiên xuất hiện vào đầu thế Eocen (khoảng 54 triệu năm trước). Về hình dáng, khi đó chúng giống như cheo cheo ngày nay: nhỏ bé, chân ngắn, ăn lá và các phần mềm của cây. Vào cuối thế Eocen (46 triệu năm trước), ba phân bộ ngày nay còn tồn tại đã phát triển theo các nhánh riêng, đó là Suina (nhóm chứa các loài lợn); Tylopoda (nhóm chứa các loài lạc đà) và Ruminantia (bao gồm các loài động vật nhai lại như trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai, linh dương). Tuy nhiên, các động vật guốc chẵn khi đó không phải là nhóm động vật ăn cỏ thống lĩnh: các động vật guốc lẻ (tổ tiên của ngựa, tê giác ngày nay) đã thành công và đông đảo hơn. Các động vật guốc chẵn sống sót trong các hốc sinh thái sót lại, thông thường chiếm các môi trường sống ở rìa, và người ta giả định rằng trong thời gian đó chúng đã phát triển hệ thống tiêu hóa phức tạp của mình, cho phép chúng sống sót với các loại thức ăn phẩm cấp kém.

Sự xuất hiện của các loài cỏ thật sự (Poaceae) trong thế Eocen và sự phổ biến của chúng trong thời gian tiếp theo (thế Miocen, khoảng 20 triệu năm trước) đã tạo ra sự thay đổi lớn: các loài cỏ khó têu hóa hơn và động vật guốc chẵn với hệ tiêu hóa phát triển cao hơn đã có khả năng thích nghi tốt hơn với loại thức ăn thô, nghèo dinh dưỡng này, vì thế chúng nhanh chóng thay thế động vật guốc lẻ trong vai trò của các động vật ăn cỏ thống lĩnh trên đất liền.

Động vật guốc chẵn được chia thành hai nhóm, mặc dù có các điểm giống nhau nội tại, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn khác nhau. Phân bộ Suina (lợn, lợn cỏ pêcari và hà mã?) vẫn duy trì 4 ngón, có các răng hàm đơn giản hơn, chân ngắn và các răng nanh thường là to lớn và có hình dáng giống như ngà voi. Nói chung, chúng là các động vật ăn tạp và có dạ dày đơn giản (hai loài hà mã và lợn hươu là các ngoại lệ). Rất có thể rằng phân bộ Suina không phải là cách gộp nhóm tự nhiên. Cụ thể, các nghiên cứu gần đây cho rằng Hippopotamidae (có lẽ có nguồn gốc từ nhóm đã tuyệt chủng là Anthracotherium) có thể có quan hệ họ hàng với các động vật nhai lại hơn là với các loài lợn.

Ở phía kia, các loài lạc đà và động vật nhai lại, có xu hướng với chân dài hơn, chỉ có hai ngón, với các răng hàm phức tạp hơn, thích hợp với việc mài trên các loại cỏ cứng, cùng dạ dày nhiều khoang. Chúng không những có hệ tiêu hóa phát triển cao hơn mà còn tiến hóa để có thói quen nhai lại thức ăn: ợ thức ăn đã tiêu hóa một phần để nhai lại và hấp thụ tối đa lượng dưỡng chất có từ thức ăn.

Cuối cùng, một nhóm các động vật guốc chẵn cổ, mà sinh học phân tử cho rằng có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với họ Hippopotamidae, đã trở lại biển cả để tiến hóa thành các loài cá voi, cá heo. Kết luận của nó là bộ Artiodactyla, nếu loại bỏ nhóm Cetacea, là nhóm đa ngành. Vì lý do này, thuật ngữ Cetartiodactyla đã được tạo ra để chỉ nhóm mới chứa cả động vật guốc chẵn và các loài cá voi.

Phân loại

Phân loại dưới đây sử dụng hệ thống hóa do McKenna và Bell đề ra năm 1997[2], với sự sắp xếp lại lấy theo Spaulding et al. (2009)[3][4]. Các họ còn sinh tồn được Mammal Species of the World xuất bản năm 2005 công nhận[5]. Hiện tại, nhóm cá voi (Cetacea) và động vật guốc chẵn (Artiodactyla) được đặt trong nhóm lớn không phân hạng Cetartiodactyla như là các nhóm nhỏ có quan hệ chị-em, mặc dù phân tích DNA đã chỉ ra rằng Cetacea đã tiến hóa từ trong Artiodactyla. Học thuyết gần đây nhất về nguồn gốc của hà mã (Hippopotamidae) gợi ý rằng hà mã và cá voi chia sẻ cùng một tổ tiên chung sống bán thủy sinh, đã tách khỏi các động vật guốc chẵn khác khoảng 60 triệu năm trước[6][7]. Nhóm tổ tiên giả định này rất có thể đã tách thành hai nhánh khoảng 54 triệu năm trước[8]. Một nhánh đã tiến hóa thành cá voi, rất có thể là khởi đầu với tiền-cá voi Pakicetus từ 52 triệu năm trước với các tổ tiên sớm khác của cá voi được gọi chung là nhóm Archaeoceti, cuối cùng đã trải qua sự thích nghi thủy sinh để biến thành các loài cá voi hoàn toàn sống dưới nước[9].

Phát sinh chủng loài

Phân loại được công nhận rộng khắp vào cuối thế kỷ 20 là như hình dưới đây:[12][13]

Bộ Guốc chẵn 
 Suina 

  Suoidea

 Hippopotamidae

 Selenodont 

 Tylopoda

 Ruminantia 

 Tragulidae

 Pecora

Hình minh họa một loài mesonychid, trông giống như chó sói.
Mesonychia trong một thời gian dài được coi là tổ tiên của cá voi

Các loài cá voi (Cetacea) hiện đại là các động vật biển thích nghi cao, về mặt hình thái có rất ít điểm chung với động vật có vú sống trên cạn; chúng trông giống như các loài động vật có vú sinh sống trong biển khác, như hải cẩu (Pinnipedia) và bò biển (Sirenia), do tiến hóa hội tụ. Tuy nhiên, chúng đã tiến hóa từ các động vật có vú sống trên cạn. Tổ tiên có thể nhất của cá voi trong một thời gian dài được coi là mesonychid — các động vật ăn thịt to lớn sinh sống vào đại Tân sinh (thế Paleocenthế Eocen), với các móng guốc thay cho vuốt trên chân của chúng. Các răng hàm của chúng đã thích nghi với khẩu phần ăn là thịt, tương tự như răng của cá voi có răng hiện đại và không giống như các động vật có vú khác, các răng này có kết cấu đồng nhất.

Mối quan hệ nghi vấn này được thể hiện trong hình sau:[14][15]

Paraxonia 

 Artiodactyla

 Cete 

 Mesonychia

 Cetacea

Các phát hiện phân tử và các chỉ dấu hình thái gợi ý rằng Artiodactyla là cận ngành đối với Cetacea và cùng nhau chúng hợp thành đơn vị phân loại đơn ngành là Cetartiodactyla. Người ta phân chia Cetartiodactyla thành 5 đơn vị phân loại nhỏ hơn là lạc đà (Tylopoda), lợn và lợn cỏ pêcari (Suina), động vật nhai lại (Ruminantia), hà mã (Ancodonta) và cá voi (Cetacea).

Ý tưởng cho rằng động vật nhai lại có quan hệ họ hàng gần với cá voi và hà mã hơn là với các động vật guốc chẵn khác mới chỉ được nghiên cứu trong sinh học phân tử, nhưng chưa được nghiên cứu về mặt hình thái, và vì thế có thể là mâu thuẫn.

Các dòng dõi có thể có trong phạm vi Cetartiodactyla được thể hiện trong biểu đồ sau:[16]

Cetartiodactyla 

Tylopoda (lạc đà)

 Artiofabula 

  Suina (lợn)

 Cetruminantia 
 Ruminantia (động vật nhai lại) 

 Tragulidae (cheo cheo)

 Pecora (hươu, nai, trâu, bò)

 Cetancodonta/Whippomorpha 

 Hippopotamidae (hà mã)

 Cetacea (cá voi)

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên montgelard97
  2. ^ McKenna M. C. & Bell S. K. (1997). Classification of Mammals Above the Species Level. New York: Nhà in Đại học Columbia. ISBN 0-231-11013-8.
  3. ^ Spaulding, Michelle; O'Leary, Maureen A.; Gatesy, John; Farke, Andrew Allen (2009). “Relationships of Cetacea (Artiodactyla) Among Mammals: Increased Taxon Sampling Alters Interpretations of Key Fossils and Character Evolution”. PLoS ONE. 4 (9): e7062. doi:10.1371/journal.pone.0007062. PMC 2740860. PMID 19774069.
  4. ^ Colin Groves & Peter Grubb (1 tháng 11 năm 2011). Ungulate Taxonomy. tr. 25. ISBN 978-1-421-40093-8.
  5. ^ Wilson D. E. & Reeder D. M. (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà in Đại học Johns Hopkins. tr. 111–184. ISBN 0-801-88221-4.
  6. ^ “Scientists find missing link between the dolphin, whale and its closest relative, the hippo”. Science News Daily. ngày 25 tháng 1 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2007.
  7. ^ Gatesy J. “More DNA support for a Cetacea/Hippopotamidae clade: the blood-clotting protein gene gamma-fibrinogen”. Molecular Biology and Evolution. 14: 537–543. PMID 9159931.
  8. ^ Ursing B. M. & Arnason U. (1998). “Analyses of mitochondrial genomes strongly support a hippopotamus-whale clade”. Proceedings of the Royal Society. 265 (1412): 2251. doi:10.1098/rspb.1998.0567.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Jean-Renaud Boisserie & Lihoreau F. & Brunet M. (2005). “The position of Hippopotamidae within Cetartiodactyla”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 102 (5): 1537–1541. doi:10.1073/pnas.0409518102. PMID 15677331. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2007.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  10. ^ Spaulding, M; O'Leary, MA; Gatesy, J (2009). Farke, Andrew Allen (biên tập). “Relationships of Cetacea (Artiodactyla) Among Mammals: Increased Taxon Sampling Alters Interpretations of Key Fossils and Character Evolution”. PLoS ONE. 4 (9): e7062. doi:10.1371/journal.pone.0007062. PMC 2740860. PMID 19774069.
  11. ^ “A 'consensus cladogram' for artiodactyls”. Tetrapod Zoology. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ Ronald M. Nowak, 1999. Walker’s Mammals of the World. The Johns Hopkins University Press, Baltimore, 2015 tr., ISBN 0-8018-5789-9.
  13. ^ Hubert Hendrichs: Artiodactyla (Paraxonia), Paarhufer. Trong: Wilfried Westheide, Reinhard Rieger (chủ biên): Spezielle Zoologie. Phần 2: Wirbel- oder Schädeltiere. Spektrum Akademischer Verlag, Heidelberg – Berlin 2004, tr. 608–630, ISBN 3-8274-0307-3.
  14. ^ Price, Samantha A.; Bininda-Emonds, Olaf R. P.; Gittleman, John L. (2005). “A complete phylogeny of the whales, dolphins and even-toed hoofed mammals (Cetartiodactyla)” (PDF). Biological Reviews. 80 (3): 445–73. doi:10.1017/s1464793105006743. PMID 16094808.
  15. ^ Malcolm C. McKenna; Susan K. Bell (1997). 'Classification of Mammals - Above the Species Level. Columbia University Press. ISBN 0-231-11013-8.
  16. ^ Nach Robin Beck (2006). “A higher-level MRP supertree of placental mammals”. BMC Evol Biol. 6: 93. doi:10.1186/1471-2148-6-93. PMC 1654192. PMID 17101039.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Clifdenlocalità(GA) An Clochán Clifden – Veduta LocalizzazioneStato Irlanda Provincia Connacht Contea Galway TerritorioCoordinate53°28′59.88″N 10°01′00.12″W / 53.4833°N 10.0167°W53.4833; -10.0167 (Clifden)Coordinate: 53°28′59.88″N 10°01′00.12″W / 53.4833°N 10.0167°W53.4833; -10.0167 (Clifden) Altitudine50 m s.l.m. Abitanti3 284[1] (2006) Altre informazioniFuso orarioUTC+0 CartografiaClifd...

 

Halaman ini berisi artikel tentang komponis abad ke-19. Untuk kegunaan lain, lihat Glinka (disambiguasi). Dalam nama yang mengikuti kebiasaan penamaan Slavia Timur ini, patronimiknya adalah Ivanovich. Portrait of Mikhail Glinka by Karl Bryullov, 1840 Mikhail Ivanovich Glinka (Rusia: Михаи́л Ива́нович Гли́нка[a], tr. Mikhaíl Ivánovich Glínka[b], IPA: [mʲɪxɐˈil ɪˈvanəvʲɪdʑ ˈɡlʲinkə] ⓘ; 1 Juni [K.J.: 20 Mei] 1804 –&...

 

Polish politician (born 1976) You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Polish. (December 2019) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Polish article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translat...

François IIPotret oleh François ClouetRaja PrancisBerkuasa10 July 1559 – 5 December 1560Penobatan21 September 1559PendahuluHenri IIPenerusCharles IXRaja permaisuri SkotlandiaTenure24 April 1558 – 5 December 1560Informasi pribadiKelahiran(1544-01-19)19 Januari 1544Château de Fontainebleau, PrancisKematian5 Desember 1560(1560-12-05) (umur 16)Orléans, PrancisPemakaman23 Desember 1560Basilique royale de Saint-Denis, PrancisWangsaValois-AngoulêmeAyahHenri IIIbuCatherine de' MediciPas...

 

Road signs in Iran are regulated in the INSO 14815-1 standard.[1] They generally follow the Vienna Convention on Road Signs and Signals. Road signs are divided in three categories: Regulatory signs; Warning signs; Information signs. Iran signed the Vienna Convention on Road Signs and Signals on November 8, 1968 and ratified it on May 21, 1976.[2] Freeways Roads and Expressways . Cities or Temporary signs such as detours and construction sites Warning signs Warning for bends B...

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (janvier 2016). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique : Quelles sources sont attendues ? ...

  此條目介紹的是2012年在上海创办的一家民营新闻媒体。关于1946年在上海创刊的一份周刊,请见「观察 (杂志)」。关于2013年在上海创办、原名「上海觀察」的网络应用程序,请见「上觀新聞」。关于“观察者”的其他含义,请见「观察者」。 此條目過於依赖第一手来源。 (2021年1月17日)请補充第二手及第三手來源,以改善这篇条目。 观察者网观察者网首页在2019年7月...

 

Member of the 20th Politburo of the Chinese Communist Party since 2022 In this Chinese name, the family name is Wang. Wang Yi王毅Wang in 2023Director of the Office of the Central Foreign Affairs CommissionIncumbentAssumed office 1 January 2023General SecretaryXi JinpingForeign MinisterQin GangHimselfPreceded byYang JiechiMinister of Foreign AffairsIncumbentAssumed office 25 July 2023PremierLi QiangParty SecretaryQi YuPreceded byQin GangIn office16 March 2013 – 30 December...

 

Deaf sign language of Mozambique Mozambican Sign LanguageNative toMozambiqueNative speakers150,000 (2021)[1]Language familyunknownLanguage codesISO 639-3mzyGlottologmoza1235 Mozambican Sign Language (Portuguese: Língua de Sinais Moçambicana) is the principal language of the deaf community of Mozambique. It is reported to have some dialectal variation, and to be spoken in at least the three largest cities of Maputo, Beira, and Nampula. As of 1999, there were efforts at stan...

Laws of PennsylvaniaSession of 1853PublisherLegislative Reference Bureau, Pennsylvania General AssemblyOCLC456555654 The Laws of the General Assembly of the Commonwealth of Pennsylvania (also known as the Pamphlet Laws or just Laws of Pennsylvania, as well as the Acts of the General Assembly of the Commonwealth of Pennsylvania) is the compilation of session laws passed by the Pennsylvania General Assembly.[1] See also Pennsylvania Consolidated Statutes Law of Pennsylvania United State...

 

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: 2022 NISA Nation season – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2022) (Learn how and when to remove this message) 2022 NISA Nation season Football league seasonNISA Nation← 2021 2022–23 → The 2022 NISA Nation season was the second season of NISA Nation, the Nat...

 

2019 American drama film by Kelly Reichardt First CowTheatrical release posterDirected byKelly ReichardtScreenplay by Jonathan Raymond Kelly Reichardt Based onThe Half-Lifeby Jonathan RaymondProduced by Neil Kopp Vincent Savino Anish Savjani Starring John Magaro Orion Lee Toby Jones Ewen Bremner Scott Shepherd Gary Farmer Lily Gladstone CinematographyChristopher BlauveltEdited byKelly ReichardtMusic byWilliam TylerProductioncompanies FilmScience IAC Films Distributed byA24Release dates August...

American politician (1887–1985) Arthur H. Wicks (December 24, 1887 – February 1985) was an American politician from New York. Life He was born on December 24, 1887, in New York City. He owned a steam laundry in Kingston, New York. He was a member of the New York State Senate from 1927 to 1956, sitting in the 150th, 151st, 152nd, 153rd, 154th, 155th, 156th, 157th, 158th, 159th, 160th, 161st, 162nd, 163rd, 164th, 165th, 166th, 167th, 168th, 169th and 170th New York State Legislatures; and w...

 

Species of fish Burbot Conservation status Least Concern  (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Actinopterygii Order: Gadiformes Family: Lotidae Genus: LotaOken, 1817 Species: L. lota Binomial name Lota lota(Linnaeus, 1758) Synonyms Gadus lota Linnaeus, 1758 Enchelyopus lota (Linnaeus, 1758) Molva lota (Linnaeus, 1758) Gadus lacustris Walbaum, 1792 Gadus maculosus Lesueur, 1817 Lota maculosa (Lesueur, 1817) Molva ...

 

IFL 2015Prima Divisione IFL Competizione Italian Football League Sport Football americano Edizione 8ª Organizzatore Italian Football League Date dal 7 marzoal 4 luglio 2015 Luogo  Italia Partecipanti 12 Formula Due gironi + playoff e playout Sede finale Velodromo Maspes-Vigorelli, Milano Sito web IFL League Cronologia della competizione Prima Divisione IFL 2014 Prima Divisione IFL 2016 Manuale Briganti Rhinos Seamen Panthers Giants Warriors Dolphins Grizzlies Marines Giaguari A...

Elm cultivar Ulmus minor 'Umbraculifera Gracilis''Umbraculifera Gracilis', Royal Botanic Gardens, EdinburghSpeciesUlmus minorCultivar'Umbraculifera Gracilis'OriginSpäth nursery, Berlin, Germany The Field Elm cultivar Ulmus minor 'Umbraculifera Gracilis' was obtained as a sport of 'Umbraculifera' by the Späth nursery of Berlin c.1897.[1][2][3] It was marketed by the Späth nursery in the early 20th century,[4] and by the Hesse Nursery of Weener, Germany, in th...

 

  هذه المقالة عن آلة حربية معروفة باسم عرادة. لمعانٍ أخرى، طالع عرادة (توضيح). عرادة نسخة طبق الأصل من عرادة بالقرب من قلعة ورك بإنجلترا النوع معدة حصار فتلية  [لغات أخرى]‏،  وسلاح قذف وتري  [لغات أخرى]‏  بلد الأصل اليونان القديمة تعديل مصدري - تعديل ...

 

L'Occitanie est la 4e région touristique en France avec 13 milliards d’euros de recettes touristiques et 181 millions de nuitées annuelles en moyenne dont 23 millions en plein air avec 14,2 millions de touristes sur le littoral dont 7 millions d'étrangers et 15 millions dans les hôtels . 1re pour l'hôtellerie en plein air (pour la capacité et la fréquentation) avec 1 326 campings dont 159 700 emplacements (65 % des touristes étrangers préfèrent le camping). 1re pour les stati...

Das Wirtschafts- und Kaffeemuseum Gesellschafts- und Wirtschaftsmuseum (Museum for Social and Economic Affairs) is a museum located in Margareten, Vienna. History Following World War I, Vienna experienced extreme devastation and deprivation which radicalized architects and designers. This inspired them to engage in class politics and confront the city’s housing shortage. The Gesellschafts-und Wirtschaftmuseum (also known as the Museum of Society and Business) was established in 1924.[1&...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع ملبورن (توضيح). ملبورن   الإحداثيات 39°01′53″N 84°22′06″W / 39.03139°N 84.36833°W / 39.03139; -84.36833   [1] تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2]  التقسيم الأعلى مقاطعة كامببيل  خصائص جغرافية  المساحة 2.189286 كيلومتر مربع2.049915 كيلومتر مربع...