Linh dương Nyala

Linh dương Nyala
Đực
Cái
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Bovidae
Phân họ: Bovinae
Chi: Tragelaphus
Loài:
T. angasii
Danh pháp hai phần
Tragelaphus angasii
(Angas, 1849)
Phạm vi địa lý
Các đồng nghĩa[2]
  • Nyala angasii

Linh dương Nyala (danh pháp hai phần: Tragelaphus angasii) là một loài linh dương thuộc họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Angas mô tả năm 1848.[3] Đây là loài bản địa nam châu Phi. Loài này được mô tả khoa học lần đầu vào năm 1849 bởi George French Angas. Thân dài 135–195 cm (53–77 in), và cân nặng 55–140 kg (121–309 lb). Bộ lông màu rỉ sắt hoặc nâu đỏ ở con cái và con chưa trưởng thành, nhưng có màu nâu sẫm hoặc màu xám đá phiến, thường nhuốm màu xanh biển ở con đực. Con cái và con đực trẻ có 10 hoặc nhiều sọc trắng trên hai bên. Chỉ con đực mới có sừng, sừng dài 60–83 cm và có mũi sừng màu vàng.

Phạm vi phân bố loài này gồm có Malawi, Mozambique, Nam Phi, EswatiniZimbabwe. Loài này đã được nhập nội vào BotswanaNamibia, và được du nhập lại vào Eswatini, nơi nó tuyệt chủng từ những năm 1950. Số lượng loài này ổn định và nó đã được liệt vào nhóm loài ít quan tâm bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Các mối đe dọa chính đối với loài này là nạn săn bắn và mất nơi sống do khu định cư của con người.

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ IUCN SSC Antelope Specialist Group (2008). Tragelaphus angasii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2008. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern.
  2. ^ Huffman, B. “Nyala”. Ultimate Ungulate.
  3. ^ Grubb, P. (2005). “Order Artiodactyla”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản thứ 3). Johns Hopkins University Press. tr. 126. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Liên kết ngoài