Họ Hươu nai (Cervidae) là một họ thú nhai lại có móng guốc thuộc Bộ Guốc chẵn (Artiodactyla). Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là deer hay cervid. Chúng phân bố khắp Bắc và Nam Mỹ, châu Âu và châu Á, đồng thời được tìm thấy trong nhiều khu sinh học khác nhau. Các loài họ Hươu nai có kích thước khác nhau, từ hươu nhỏ Pudú dài 60 cm (24 in) và cao 32 cm (13 in) đến nai sừng tấm Á-Âu dài 3,4 m (11,2 ft) và cao 3,4 m (11,2 ft). Quy mô quần thể của các loài phần lớn chưa rõ, mặc dù hoẵng châu Âu có quy mô dân số khoảng 15 triệu cá thể, trong khi một số loài được phân loại là nguy cấp hoặc cực kỳ nguy cấp với số lượng chỉ còn 200 cá thể. Ngoài ra có 2 loài là hươu Père David tuyệt chủng trong tự nhiên, và hươu Schomburgk tuyệt chủng năm 1938.
Họ Hươu nai có 19 chi và 55 loài, chia thành 2 phân họ: Capreolinae (hươu Tân Thế giới) và Cervinae (hươu Cựu Thế giới). Các loài tuyệt chủng cũng được xếp vào Capreolinae và Cervinae. Hơn 100 loài tuyệt chủng đã được tìm thấy, mặc dù do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chắc chính xác.[1]
Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự "".
Họ Hươu nai gồm 55 loài còn tồn tại thuộc 19 chi trong 2 phân họ và được chia tiếp thành hàng trăm phân loài còn tồn tại. Danh sách này không bao gồm các loài lai hoặc các loài tuyệt chủng từ thời tiền sử. Ngoài ra, có loài hươu Schomburgk tuyệt chủng năm 1938.[2] Việc phân loại dựa trên phát sinh chủng loài phân tử.[3][4][5]
Elaphodus
Muntiacus
Dama
Rusa
Cervus
Elaphurus
Panolia
Rucervus
Axis
Rangifer
Odocoileus
Mazama
Blastocerus
Hippocamelus
Ozotoceros
Pudu
Capreolus
Hydropotes
Alces
Phân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[3][4][5] Điều này bao gồm việc hợp nhất hai loài nai sừng tấm Á-Âu trong chi Alces thành một, tách chi đơn loài Panolia ra khỏi Rucervus, gộp phân họ đơn ngành Hydropotinae với Capreolinae. Có một số đề xuất bổ sung đang bị tranh cãi, chẳng hạn như thêm hươu sừng ngắn Fair vào chi Mazama, thì không được bao gồm ở đây.[6][7]
2.000.000[9][10] [9]
15.000.000 [12]
Không rõ [14]
Không rõ [16]
Không rõ [19]
1.000–1.500 [21]
4.200–5.700 [23]
Không rõ [25]
Không rõ [26]
Không rõ [28]
Không rõ [29]
Không rõ [31]
Không rõ [32]
Không rõ [33]
Không rõ [35]
8.500 [36]
Không rõ [38]
Không rõ [40]
Không rõ [42]
20.000–80.000 [44]
Không rõ [47]
Không rõ [49]
2.890.000 [51]
Không rõ [53]
Không rõ [56]
Không rõ [57]
Không rõ [58]
Không rõ [60]
Không rõ [62]
Không rõ [64]
Khổng õ [66]
Khổng rõ [67]
Không rõ [69]
Không rõ [70]
Không rõ [71]
Không rõ [72]
Không rõ [75]
Không rõ [77]
200–500 [79]
Không rõ [81]
Không rõ [83]
Không rõ [86]
Không rõ [88]
2.000-2.500+ [89]
Không rõ [91]
Không rõ [93]
Không rõ [94]
Không rõ [96]
Không rõ [98]
Không rõ [101]
0 [102]
700 [104]
Không rõ [106]
10.000 [108]
Không rõ [110]
|amends=
Lokasi Pengunjung: 18.118.163.113