Akatsuki (tàu khu trục Nhật)

Tàu khu trục Akatsuki trên đường đi, ngày 18 tháng 1 năm 1937
Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi Akatsuki
Đặt hàng Năm tài chính 1923
Xưởng đóng tàu xưởng hải quân Sasebo
Đặt lườn 17 tháng 2 năm 1930
Hạ thủy 7 tháng 5 năm 1932
Nhập biên chế 30 tháng 11 năm 1932
Xóa đăng bạ 15 tháng 12 năm 1942
Số phận Bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal, 13 tháng 11 năm 1942
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Akatsuki[1]
Trọng tải choán nước
  • 1.750 tấn (tiêu chuẩn)
  • 2.050 tấn (tái tạo)
Chiều dài
  • 115,3 m (378 ft) (mực nước)
  • 118,4 m (388 ft 6 in) (chung)
Sườn ngang 10,4 m (34 ft 1 in)
Mớn nước 3,2 m (10 ft 6 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hộp số Kampon
  • 3 × nồi hơi
  • 2 × trục
  • công suất 50.000 mã lực (37,3 MW)
Tốc độ 70 km/h (38 knot)
Tầm xa 9.200 km ở tốc độ 26 km/h (5,000 hải lý ở tốc độ 14 knot)
Thủy thủ đoàn tối đa 233
Vũ khí
Akatsuki trên sông Dương Tử, Trung Quốc, tháng 8 năm 1937

Akatsuki (tiếng Nhật: 暁) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp Fubuki, (cũng là chiếc dẫn đầu của lớp Akatsuki nếu như xem đây là một lớp tàu riêng biệt), được chế tạo trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Khi được đưa vào hoạt động, những con tàu này là những tàu khu trục mạnh mẽ nhất thế giới.[9] Chúng phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930, và tiếp tục là những vũ khí lợi hại trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương. Akatsuki từng tham gia nhiều hoạt động trong những năm chiến tranh trước khi bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal vào ngày 13 tháng 11 năm 1942 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Thiết kế và chế tạo

Việc chế tạo lớp tàu khu trục Fubuki tiên tiến được chấp thuận vào năm tài chính 1923 như một phần của chương trình có tham vọng cung cấp cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản một ưu thế về chất lượng so với những tàu chiến hiện đại nhất của thế giới.[10] Khả năng thể hiện của lớp Fubuki là một bước nhảy vọt so với các thiết kế tàu khu trục trước đó, nên chúng được gọi là các "tàu khu trục đặc biệt" (tiếng Nhật: 特型 - Tokugata). Kích thước lớn, động cơ mạnh mẽ, tốc độ cao, bán kính hoạt động lớn và vũ khí trang bị mạnh chưa từng có khiến cho các tàu khu trục này có được hỏa lực tương đương nhiều tàu tuần dương hạng nhẹ của hải quân các nước khác. Lớp phụ Akatsuki là một phiên bản cải tiến của Fubuki, có dáng vẽ bên ngoài hầu như giống nhau, nhưng tích hợp những thay đổi trong hệ thống động lực.[11]

Akatsuki, được chế tạo tại xưởng hải quân Sasebo, là chiếc đầu tiên trong loạt tàu cải tiến Kiểu III dựa trên Fubuki, bao gồm kiểu tháp pháo có thể nâng các khẩu pháo chính 127 mm (5 inch)/50 caliber Kiểu 3 lên một góc 75° so với nguyên thủy 40°, cho phép sử dụng chúng như pháo lưỡng dụng có thể chống lại máy bay.[10][12] Akatsuki được đặt lườn vào ngày 17 tháng 2 năm 1930. Nó được hạ thủy vào ngày 7 tháng 5 năm 1932 và đưa ra hoạt động vào ngày 30 tháng 11 năm 1932.[13]

Lịch sử hoạt động

Sau khi hoàn tất, cùng với các tàu khu trục chị em Inazuma, HibikiIkazuchi, Akatsuki được phân về Khu trục đội 6 thuộc Hạm đội 1 Hải quân Đế quốc Nhật Bản và tham gia các hoạt động trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật. Giống như những chiếc cùng kiểu, nó được cải biến vào giữa những năm 1930 nhằm khắc phục những khiếm khuyết trong thiết kế đồng thời để nâng cao đặc tính chiến đấu.

Vào lúc xảy ra cuộc tấn công Trân Châu Cảng, Akatsuki được phân về Khu trục đội 6 của Thủy lôi chiến đội 1 thuộc Hạm đội 1 Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và đã được bố trí từ Quân khu Hải quân Mako để hỗ trợ cho Lực lượng Viễn chinh Phương Nam của Đô đốc Nobutake Kondō tiến hành các chiến dịch đổ bộ lên Malaya, rồi sau đó là tại Đông Ấn thuộc Hà Lan, kể cả việc chiếm đóng Tây JavaPhilippines.[14] Nó từng tấn công, nhưng không đánh chìm được tàu ngầm USS Permit vào ngày 17 tháng 3 năm 1942.

Sau khi quay trở về Xưởng hải quân Yokosuka để bảo trì vào tháng 3 năm 1942, Akatsuki được phân công hoạt động tại vùng biển phía Bắc. Nó được bố trí từ Quân khu Bảo vệ Ōminato để hỗ trợ cho Lực lượng Phía Bắc của Đô đốc Boshiro Hosogaya trong Chiến dịch Quần đảo Aleut, tuần tra vùng biển chung quanh KiskaAttu trong tháng 6tháng 7, và đã kéo chiếc tàu khu trục chị em Hibiki bị hư hại từ Kiska quay trở về Paramushiro thuộc quần đảo Kuril. Nó tiếp tục tuần tra vùng biển phía Bắc chung quanh các quần đảo Kurile và Aleut cho đến cuối tháng 7.[15]

Sau khi được bảo trì tại Yokosuka vào cuối tháng 7, Akatsuki được phân công hộ tống các tàu sân bay mới ZuihōUnyō đi đến Truk, thực hiện các nhiệm vụ tại quần đảo Solomon và quay trở lại Quân khu Hải quân Kure. Từ tháng 10, Akatsuki được sử dụng trong nhiều chuyến đi vận chuyển "Tốc hành Tokyo" khắp trong khu vực quần đảo Solomon.[16]

Vào ngày 25 tháng 10 năm 1942, cùng với các tàu khu trục IkazuchiShiratsuyu, Akatsuki thực hiện một cuộc bắn phá ban ngày tại khu vực "eo biển Đáy Sắt" ngoài khơi Guadalcanal, với kết quả đã làm hư hại tàu quét mìn nhanh USS Zane và đánh chìm chiếc tàu kéo hạm đội USS Seminole cùng tàu tuần tra YP-284, trước khi lực lượng Nhật Bản bị đánh đuổi bởi hỏa lực pháo phòng vệ duyên hải của lực lượng Thủy quân Lục chiến Mỹ. Akatsuki bị hư hại nhẹ khi tháp pháo số 3 trúng phải đạn pháo phòng duyên, khiến bốn người thiệt mạng.

Ba tuần sau đó, Akatsuki quay trở lại "eo biển Đáy Sắt" trong thành phần một lực lượng bắn phá mạnh mẽ, được xây dựng chung quanh các thiết giáp hạm HieiKirishima. Trong trận Hải chiến Guadalcanal vào đêm 12-13 tháng 11 năm 1942, đơn vị này chạm trán với một lực lượng đặc nhiệm Đồng Minh bao gồm các tàu tuần dương và tàu khu trục. Hoạt động bên sườn phải của các thiết giáp hạm Nhật Bản, Akatsuki được ghi nhận đã bắn pháo chiếu sáng rồi sau đó phóng ngư lôi đánh chìm tàu tuần dương Mỹ USS Atlanta. Không lâu sau đó, nó chịu đựng hỏa lực pháo nặng nề từ phía Mỹ và bị đánh chìm sớm trong trận chiến gần đảo Savo, ở tọa độ 09°17′N 159°56′Đ / 9,283°N 159,933°Đ / -9.283; 159.933, với tổn thất gần hết thủy thủ đoàn. Trong tổng số 197 người trên tàu, chỉ có 18 người sau đó được lực lượng Mỹ vớt và bắt làm tù binh.[14]

Ngày 15 tháng 12 năm 1942, Akatsuki được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân.[13]

Danh sách thuyền trưởng

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Các đặc tính lấy từ: Fitzsimons, Bernard, ed. Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare (London: Phoebus, 1978), Volume 10, trang 1040-1041, "Fubuki".
  2. ^ 5"/50 caliber, CombinedFleet.com.
  3. ^ 12.7 cm/50 3rd Year Type, NavWeaps.com.
  4. ^ 25mm/60 caliber Lưu trữ 2015-04-26 tại Wayback Machine, CombinedFleet.com.
  5. ^ 25 mm/60 AA MG Type 96, NavWeaps.com.
  6. ^ 13mm/76 caliber, CombinedFleet.com.
  7. ^ 13 mm/76 AA MG Type 93, NavWeaps.com.
  8. ^ Japanese Torpedoes, CombinedFleet.com.
  9. ^ Globalsecurity.org. “IJN Fubuki class destroyers”.
  10. ^ a b F Fitzsimons, Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare (London: Phoebus, 1977), Volume 10, trang 1040.
  11. ^ Peattie & Evans, Kaigun, trang 221-222.
  12. ^ Campbell, John (2002). Naval Weapons of World War Two. London: Conway Maritime Press. tr. 192. ISBN 0-87021-459-4.
  13. ^ a b Nishidah, Hiroshi (2002). “Fubuki class 1st class destroyers”. Materials of the Imperial Japanese Navy. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  14. ^ a b Nevitt, Allyn D. (1997). CombinedFleet.com “IJN Akatsuki: Tabular Record of Movement” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Long Lancers. Combinedfleet.com.
  15. ^ Morison. Aleutians, Gilberts and Marshalls, June 1942-April 1944.
  16. ^ D’Albas. Death of a Navy: Japanese Naval Action in World War II.

Thư mục

Liên kết ngoài

Read other articles:

Festival Lagu Populer Indonesia 1982Kompilasi karya Various ArtistDirilis1982Direkam?GenrePopDurasi?LabelDD RecordsProduser-Series Festival Lagu Populer Indonesia 1981 (1981)'Festival Lagu Populer Indonesia 1981'1981 Festival Lagu Populer Indonesia 1982 (1982) Festival Lagu Populer Indonesia 1983 (1983)'Festival Lagu Populer Indonesia 1983'1983 Festival Lagu Populer Indonesia 1982 adalah Album kompilasi yang dirilis pada tahun 1982. Daftar lagu BERBAGI RASA (Tarida P. Hutauruk) oleh: Born...

 

Oblast Zakarpattia Oblast di Ukraina Закарпа́тська о́бласть (uk)Закарпатска область (rue)Kárpátalja (hu)Regiunea Transcarpatia (ro)Закарпатонь аймак (mdf) flag of Transcarpathian Oblast (en) coat of arms of Carpathian Ruthenia (en) Lagu kebangsaanQ26270319 Nama panggilanЗакарпаття Tempat <mapframe>: Judul Ukraine/Transcarpathia.map .map bukan merupakan halaman data peta yang sahcategoria:Articles mancats de coordenades N...

 

Aku Bukan Bang ToyibAlbum studio karya WaliDirilis1 Maret 2011GenreHard rockpop rockpop melayusoft rockpower balladrock alternatifLabelNagaswaraKronologi Wali Ingat Sholawat (2009)Ingat Sholawat2009 Aku Bukan Bang Toyib (2011) 3 in 1 (2012) Singel dalam album Aku Bukan Bang Toyib Aku Bukan Bang Toyib Doaku Untukmu Sayang Nenekku Pahlawanku Sayang Lahir Batin Langit Bumi Yang Penting Halal 3 in 12012 Aku Bukan Bang Toyib adalah album musik ketiga karya grup musik asal Indonesia, Wali yang ...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Mbomou River – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2022) (Learn how and when to remove this template message) RiverMbomou RiverBomu RiverMap showing the Mbomou River within the Ubangi River drainage basinNative nameFrench: M'bomouPhysical...

 

العلاقات الجيبوتية المنغولية جيبوتي منغوليا   جيبوتي   منغوليا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الجيبوتية المنغولية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين جيبوتي ومنغوليا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقا...

 

Japanese manga series This article is about the manga of Go Nagai. For the Shinto god, see Susanoo. This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (March 2020) (Learn how and when to remove this template message) Susano OhCover of Susano Oh #2 (2000 edition)凄ノ王(Susano Ō) MangaWritten byGo NagaiPublished byKodanshaMagazineWeekly Shōnen Magazi...

John Stevens HenslowLahir(1796-02-06)6 Februari 1796Rochester, KentMeninggal16 Mei 1861(1861-05-16) (umur 65)HitchamKebangsaanInggrisDikenal atasMengajar Charles DarwinKarier ilmiahBidangGeologi, Botani John Stevens Henslow (6 Februari 1796 – 16 Mei 1861) adalah seorang pemuka agama, botanis dan geolog Inggris. Ia paling diingat sebagai teman dan pengajar dari putrinya Charles Darwin. Kehidupan awal Henslow lahir di Rochester, Kent, putra dari solisitor John Prentis Henslow, yang meru...

 

Oah

For the organization, see OAH. 2010 single by Alexander RybakOahSingle by Alexander Rybakfrom the album No Boundaries Released8 June 2010Recorded2010GenrePopLength4:19LabelEMISongwriter(s)Alexander Rybak (lyrics & music), Markus Eriksen (music), Sebastian Dankel (music), Asmund Begre Jenssen (music)Producer(s)Eirik HeldalAlexander Rybak singles chronology Roll with the Wind (2009) Oah (2010) Resan till dig (2011) Oah is a song by Belarusian-Norwegian singer–songwriter Alexander Rybak. I...

 

2001 studio album by Işın KaracaAnadilim AşkStudio album by Işın KaracaReleasedNovember 28, 2001 [1]GenrePopLength54:48LabelPower Records, SM GoldProducerSezen AksuIşın Karaca chronology Anadilim Aşk(2001) İçinde Aşk Var(2004) Second release coverCover of Second release with Tutunamadım Remix Anadilim Aşk (English: My Native Language is Love) is Işın Karaca's debut album, it was released at 2001 with Power Records label. All the songs are written by Sezen Aksu, ...

Torneo di Wimbledon 1932Doppio femminile Sport Tennis Vincitrici Doris Metaxa Josane Sigart Finaliste Elizabeth Ryan Helen Jacobs Punteggio 6-4, 6-3 Tornei Singolare uomini donne   Doppio uomini donne misto 1931 1933 Voce principale: Torneo di Wimbledon 1932. Doris Metaxa e Josane Sigart hanno sconfitto in finale Elizabeth Ryan e Helen Jacobs col punteggio di 6-4, 6-3. Indice 1 Teste di serie 2 Tabellone 2.1 Legenda 2.2 Fase finale 2.3 Parte alta 2.3.1 Sezione 1 2.3.2 Sezione 2 2.4 Part...

 

Television and movie studio in Hollywood Sunset Gower StudiosCompany typeIncentiveIndustryMediaEntertainmentFounded1912Headquarters1438 North Gower StreetHollywood, California90028ProductsTelevisionMovieWebsitewww.sunsetstudios.com/los-angeles/sound-stages-los-angeles/ Sunset Gower Studios is a 14-acre (57,000 m2) television and movie studio at the corner of Sunset Boulevard and North Gower Street in the Hollywood neighborhood of Los Angeles, California, United States. Established in 191...

 

Croatian water polo player Petar Muslim Personal informationBorn (1988-04-16) 16 April 1988 (age 36)Split, SR Croatia, SFR Yugoslavia[1]Height 6 ft 6.5 in (199 cm)Weight 230 lb (104 kg)Senior clubsYears Team2007–2011 Mladost Zagreb2011–2016 Primorje Rijeka2016–2019 AN Brescia2019–2022 Waspo 98 Hannover2022– Primorje Rijeka Medal record Men's Water polo Representing  Croatia Olympic Games 2012 London Team World Championship 2015 Kazan Team 2...

此條目需要补充更多来源。 (2021年7月4日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:美国众议院 — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 美國眾議院 United States House of Representatives第118届美国国会众议院徽章 众议院旗...

 

Cet article concerne une guerre en cours. Ces informations peuvent manquer de recul, ne pas prendre en compte des développements récents ou changer à mesure que les combats progressent. Le titre lui-même peut être provisoire.N'hésitez pas à améliorer cet article en veillant à citer vos sources.La dernière modification de cette page a été faite le 18 avril 2024 à 10:51. Insurrection de Boko Haram Contrôlé par le Nigeria et ses alliés Expansion maximale de Boko Haram en 2014 In...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Januari 2023. Sangue BomGenreKomedi romantisPembuatMaria Adelaide AmaralVincent VillariSutradaraDennis CarvalhoPemeranSophie CharlotteMarco PigossiGiulia GamLagu pembukaToda Forma de Amoroleh SambôNegara asalBrasilBahasa asliPortugisJmlh. episode160 (menjalankan as...

 

State park in Oregon, United States Rooster Rock State ParkRooster rock from the westShow map of OregonShow map of the United StatesTypePublic, stateLocationMultnomah County, OregonNearest cityTroutdaleCoordinates45°32′40″N 122°14′09″W / 45.5445639°N 122.2359232°W / 45.5445639; -122.2359232[1]Operated byOregon Parks and Recreation Department Rooster Rock State Park is a state park located east of Corbett, in the U.S. state of Oregon. One o...

 

Lake in central New York state, US Cayuga LakeCayuga Lake as viewed in the late afternoon from Cornell University in November 2005Cayuga LakeLocation of Cayuga Lake in New York stateShow map of New York Adirondack ParkCayuga LakeCayuga Lake (the United States)Show map of the United StatesLocationCayuga / Seneca / Tompkins counties, New York, U.S.GroupFinger LakesCoordinates42°41′17″N 76°42′8″W / 42.68806°N 76.70222°W / 42.68806; -76.70222Lake typeGround mor...

Township in Monmouth County, New Jersey, US Township in New JerseyHowell Township, New JerseyTownshipManasquan Reservoir coat of armsLocation of Howell Township in Monmouth County highlighted in orange (right). Inset map: Location of Monmouth County in New Jersey highlighted in black (left). Interactive map of Howell Township, New JerseyHowell TownshipLocation in Monmouth CountyShow map of Monmouth County, New JerseyHowell TownshipLocation in New JerseyShow map of New JerseyHowell TownshipLoc...

 

Questa voce o sezione sull'argomento società calcistiche è priva o carente di note e riferimenti bibliografici puntuali. Commento: bibliografia presente, ma non collegata al testo. inoltre servirebbe citare le frasi rilevanti e le pagine da cui sono tratte. Sebbene vi siano una bibliografia e/o dei collegamenti esterni, manca la contestualizzazione delle fonti con note a piè di pagina o altri riferimenti precisi che indichino puntualmente la provenienza delle informazioni. Puoi migli...