Isonami (tàu khu trục Nhật) (1927)

Isonami
Tàu khu trục Isonami vào năm 1939.
Lịch sử
Nhật Bản
Xưởng đóng tàu Uraga Dock Company
Số hiệu xưởng đóng tàu Tàu khu trục số 43
Đặt lườn 19 tháng 10 năm 1926
Hạ thủy 24 tháng 11 năm 1927
Hoạt động 30 tháng 6 năm 1928
Xóa đăng bạ 1 tháng 8 năm 1943
Số phận Bị tàu ngầm Mỹ USS Tautog đánh chìm 9 tháng 4 năm 1943 phía Đông Nam đảo Wangiwangi 5°26′N 123°4′Đ / 5,433°N 123,067°Đ / -5.433; 123.067
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Fubuki[1]
Trọng tải choán nước
  • 1.750 tấn (tiêu chuẩn)
  • 2.050 tấn (tái tạo)
Chiều dài
  • 115,3 m (378 ft) (mực nước)
  • 118,4 m (388 ft 6 in) (chung)
Sườn ngang 10,4 m (34 ft 1 in)
Mớn nước 3,2 m (10 ft 6 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hộp số Kampon
  • 4 × nồi hơi
  • 2 × trục
  • công suất 50.000 mã lực (37,3 MW)
Tốc độ 70 km/h (38 knot)
Tầm xa 9.200 km ở tốc độ 26 km/h (5,000 hải lý ở tốc độ 14 knot)
Thủy thủ đoàn tối đa 219
Vũ khí

Isonami (tiếng Nhật: 磯波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp Fubuki bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Khi được đưa vào hoạt động, những con tàu này là những tàu khu trục mạnh mẽ nhất thế giới.[2] Chúng phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930, và tiếp tục là những vũ khí lợi hại trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương. Isonami là một cựu binh từng tham gia nhiều hoạt động trong những năm đầu tiên của chiến tranh, và đã bị tàu ngầm Mỹ USS Tautog đánh chìm ngày 9 tháng 4 năm 1943 phía Đông Nam đảo Wangiwangi trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Thiết kế và chế tạo

Việc chế tạo lớp tàu khu trục Fubuki tiên tiến được chấp thuận vào năm tài chính 1923 như một phần của chương trình có tham vọng cung cấp cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản một ưu thế về chất lượng so với những tàu chiến hiện đại nhất của thế giới.[3] Khả năng thể hiện của lớp Fubuki là một bước nhảy vọt so với các thiết kế tàu khu trục trước đó, nên chúng được gọi là các "tàu khu trục đặc biệt" (tiếng Nhật: 特型 - Tokugata). Kích thước lớn, động cơ mạnh mẽ, tốc độ cao, bán kính hoạt động lớn và vũ khí trang bị mạnh chưa từng có khiến cho các tàu khu trục này có được hỏa lực tương đương nhiều tàu tuần dương hạng nhẹ của hải quân các nước khác.[4] Isonami được chế tạo tại xưởng đóng tàu của hãng Uraga Dock Company, được đặt lườn vào ngày 19 tháng 10 năm 1926. Nó được hạ thủy vào ngày 24 tháng 11 năm 1927 và đưa ra hoạt động vào ngày 30 tháng 6 năm 1928.[5] Nguyên được dự định mang số hiệu đơn giản là "Tàu khu trục số 43", nó được hoàn tất dưới tên gọi Isonami.

Lịch sử hoạt động

Khi hoàn tất, cùng với các tàu khu trục chị em Uranami, ShikinamiAyanami, Isonami được phân về Hải đội Khu trục 19 thuộc Hạm đội 2 Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật, từ năm 1937, Isonami hỗ trợ cho các cuộc đổ bộ lực lượng Nhật Bản lên Thượng HảiHàng Châu. Từ năm 1940, nó được phân công tuần tra dọc theo bờ biển và hỗ trợ cho việc đổ bộ lên miền Nam Trung Quốc.

Vào lúc xảy ra cuộc tấn công Trân Châu Cảng, Shirakumo được phân về Hải đội Khu trục 12 của Đội khu trục 3 thuộc Hạm đội 1 Hải quân Đế quốc Nhật Bản và được bố trí từ Quân khu Hải quân Kure đến cảng Samah trên đảo Hải Nam. Từ ngày 4 tháng 12 năm 1941 đến ngày 30 tháng 1 năm 1942, Isonami nằm trong thành phần lực lượng hộ tống cho các tàu tuần dương hạng nặng Suzuya, Kumano, MogamiMikuma khởi hành từ Samah và vịnh Cam RanhĐông Dương thuộc Pháp để hỗ trợ cho các chiến dịch đổ bộ lên Malaya, Banka-Palembangquần đảo Anambas. Vào ngày 27 tháng 2, Isonami gia nhập lực lượng chiếm đóng Tây Java, sau đó tham gia vào lực lượng chiếm đóng phía Bắc Sumatra vào ngày 12 tháng 3 và chiếm đóng quần đảo Andaman vào ngày 23 tháng 3. Nó hoạt động tuần tra và hộ tống vận tải ngoài khơi Port Blair trong khi diễn ra cuộc không kích Ấn Độ Dương. Từ ngày 13 đến ngày 22 tháng 4, Shirakumo đi ngang qua Singapore và vịnh Cam Ranh quay trở về Xưởng hải quân Kure để bảo trì.[6]

Vào ngày 4-5 tháng 6 năm 1942, Isonami tham gia trận Midway trong thành phần lực lượng chính của Đô đốc Yamamoto Isoroku. Trên đường quay trở về từ trận chiến, nó bị hư hại do va chạm với tàu khu trục chị em Uranami và phải cố gắng quay trở về Xưởng hải quân Yokosuka để sửa chữa, và công việc này chỉ hoàn tất vào cuối tháng 7 năm. Từ tháng 8 đến tháng 9, Isonami được phân công các nhiệm vụ huấn luyện cùng với các tàu sân bay JunyōHiyō trong vùng biển Nội địa Nhật Bản, và hộ tống những chiếc này đi đến Truk vào đầu tháng 10. Nó được phân công tuần tra tại khu vực này từ tháng 10, và thực hiện nhiều nhiệm vụ Tốc hành Tokyo, những chuyến đi vận chuyển tốc độ cao, đến nhiều địa điểm trong khu vực quần đảo Solomon.[6]

Ngày 1 tháng 12, Isonami bị hư hại ngoài khơi Buna, New Guinea bởi một cuộc không kích của máy bay Không lực Mỹ.[7] Ngày 18 tháng 12, nó cứu vớt những người còn sống sót từ chiếc tàu tuần dương Tenryū bị đánh chìm do trúng ngư lôi. Vào đầu tháng 1 năm 1943, Isonami quay trở về Kure để sửa chữa. Đến tháng 2, nó hộ tống một đoàn tàu vận tải chuyển binh lính từ Pusan đến Pulau rồi đến Wewak. Vào ngày 25 tháng 2, nó được tái bố trí về Hạm đội Khu vực Tây Nam và được đặt căn cứ tại Surabaya để hộ tống các đoàn tàu vận tải trong suốt khu vực Đông Ấn thuộc Hà Lan.

Vào ngày 9 tháng 4 năm 1943, khi hộ tống một đoàn tàu vận tải từ Surabaya đến đảo Ambon, trong khi đang cứu vớt những người còn sống sót từ chiếc tàu vận tải Penang Maru bị trúng ngư lôi, bản thân nó trúng phải ngư lôi phóng từ tàu ngầm Mỹ Tautog, và bị chìm cách 65 km (35 hải lý) về phía Đông Nam đảo Wangiwangi, ở tọa độ 5°26′N 123°4′Đ / 5,433°N 123,067°Đ / -5.433; 123.067. Trong số thủy thủ đoàn của nó, bảy người đã thiệt mạng và chín người khác bị thương.[8]

Vào ngày 1 tháng 8 năm 1943, Isonami được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân.[5]

Danh sách thuyền trưởng

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Các đặc tính lấy từ: Fitzsimons, Bernard, ed. Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare (London: Phoebus, 1978), Volume 10, trang 1040-1041, "Fubuki".
  2. ^ Globalsecurity.org. “IJN Fubuki class destroyers”.
  3. ^ Fitzsimons, Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare, trang 1040
  4. ^ Peattie & Evans, Kaigun, trang 221-222.
  5. ^ a b Nishidah, Hiroshi (2002). “Fubuki class 1st class destroyers”. Materials of the Imperial Japanese Navy. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010.
  6. ^ a b Nevitt, Allyn D. (1997). “IJN Isonami: Tabular Record of Movement”. Long Lancers. Combinedfleet.com.
  7. ^ Cressman, Robert (2000). “Chapter IV: 1942”. The official chronology of the U.S. Navy in World War II. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 9781557501493. OCLC 41977179. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2007.
  8. ^ D’Albas. Death of a Navy: Japanese Naval Action in World War II.

Thư mục

Liên kết ngoài

Read other articles:

Maria Carolina van Bourbon-Sicilië kan verwijzen naar: Maria Carolina van Bourbon-Sicilië (1798-1870) (1798-1870), dochter van Frans I der Beide Siciliën en Maria Clementine van Oostenrijk Maria Carolina van Bourbon-Sicilië (1822-1869) (1822-1869), dochter van Leopold, Prins van Salerno en Marie Clementine van Oostenrijk Maria Carolina van Bourbon-Sicilië (1856-1941) (1856-1941), dochter van Frans de Paula van Bourbon-Sicilië en Marie Isabella van Oostenrijk Maria Carolina van Bourbon-S...

Léon Gambetta El crucero acorazado francés Léon Gambetta.Banderas HistorialAstillero Arsenal de Brest (Francia)Clase Clase Léon GambettaTipo Crucero acorazadoOperador  Marina Nacional francesaBotado 26 de octubre de 1901Asignado 1903Destino Hundido por un submarino austriaco el 27 de abril de 1915Características generalesDesplazamiento 12 400 tEslora 146,45 mManga 21,41 mCalado 8,05 mBlindaje • Cinturón: 150 mm• Torres y puesto de mando: 200 m...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (مايو 2023) هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (�...

Wappen des EUMS Der Militärstab der Europäischen Union (engl. European Union Military Staff, EUMS) leitet die militärischen Operationen im Rahmen der Gemeinsamen Sicherheits- und Verteidigungspolitik. Die Gemeinsame Sicherheits- und Verteidigungspolitik (GSVP) ist Teil der Gemeinsame Außen- und Sicherheitspolitik der Europäischen Union und untersteht damit dem Hohen Vertreter der EU für Außen- und Sicherheitspolitik, dem auch der Europäische Auswärtige Dienst als diplomatischer Arm u...

Pasquerilla WestResidence HallUniversity of Notre DameCoat of arms of Pasquerilla WestCampus quadModCoordinates41°42′14″N 86°14′06″W / 41.703887°N 86.235007°W / 41.703887; -86.235007NicknamePW, P-DubMottoPeace, Love, P-DubEstablished1981ArchitectEllerbe AssociatesArchitectural styleModernismColorsPurple and white    GenderFemaleRectorAnnie BoyleBenefactorFrank and Sylvia PasquerillaUndergraduates256ChapelSaint Clare of AssisiMascotPurple Weas...

Comic Frontier, sebuah konvensi dōjinshi yang diadakan di Jakarta, Indonesia. Konvensi Dōjinshi adalah konvensi penggemar yang didedikasikan untuk penjualan dōjinshi, sebuah karya pribadi yang diterbitkan. Konvensi Dōjinshi yang biasanya disebut sebagai sokubaikai (即売会, secara harfiah acara penampilan dan penjualan) atau ibento (イベント, dari bahasa inggris event). Ribuan konvensi Dōjinshi berlangsung di Jepang setiap tahun, tapi konvensi dōjinshi juga diadakan di negara nega...

Se ha sugerido que «Lugo (Asturias)» sea fusionado en este artículo o sección. Motivo: los argumentos están expuestos en la página de discusión.Una vez que hayas realizado la fusión de artículos, pide la fusión de historiales aquí.Este aviso fue puesto el 2 de junio de 2016. Lugo de LlaneraLa Estación/ Lugo de Llanera Estación Lugo de Llanera (Asturias) Coordenadas 43°26′32″N 5°49′06″O / 43.442279, -5.818441Entidad Estación • País España �...

此條目没有列出任何参考或来源。 (2012年7月16日)維基百科所有的內容都應該可供查證。请协助補充可靠来源以改善这篇条目。无法查证的內容可能會因為異議提出而被移除。 愛三路是台灣基隆市市中心的主要道路之一,位於仁愛區,該路不分段。仁一路至仁二路為雙向四線道,南向為一線道,北向為三線道;仁二路至仁五路為北向單行道共四線道,路寬16.3公尺。本路段為�...

Pertempuran Flers-CourceletteBagian dari Pertempuran Somme pada Perang Dunia IBatalyon ke-2, Resimen Auckland, di Garis penghubung setelah pertempuranTanggal15 - 22 September 1916LokasiCourcelette, PrancisHasil Kemenangan Taktik Inggris.Pihak terlibat Inggris Raya  Kekaisaran Jerman lbsBlok Barat Liège Frontiers Marne I Mulhouse Lorraine Ardennes Charleroi Mons Maubeuge Le Cateau Antwerpen Ypres I Arras I Champagne I St. Quentin Neuve Chapelle Yser Ypres II Artois II Champagne II Loos A...

Mehdi Khazaliمهدی خزعلیKhazali in 2015Born (1965-11-25) November 25, 1965 (age 58)Qom, IranAlma materTehran University of Medical SciencesTitlePhysician, Lawyer and Political writerPolitical partyIslamic Association of Iranian Medical Society[1]SpouseFatemeh Mousavi BojnordiChildrenMohammad Saleh Khazali - Ali Khazali - Zeinab Khazali - Zahra KhazaliRelativesAbolghasem Khazali (father)Tahereh Kalbasi (mother)Military careerAllegianceIranService/branchBasijYears ...

Mercedes BrignoneLahir18 Mei 1885Madrid, Castile SpanyolMeninggal24 Juni 1967Milan, Lombardy ItaliaPekerjaanPemeranTahun aktif1912–1965 (film) Mercedes Brignone (18 Mei 1885 – 24 Juni 1967) adalah seorang pemeran panggung, film dan televisi Italia kelahiran Spanyol. Ia adalah putri dari pemeran Giuseppe Brignone. Ia sering memerankan diva, dan tampil dalam sejumlah film bisu untuk Milano Films pada 1910-an.[1] Pada tahun-tahun berikutnya, ia banyak memerankan pe...

← 1980 •  • 1988 → Elecciones federales de Canadá de 1984282 escaños en la Cámara de los Comunes142 escaños para obtener mayoría absoluta Fecha 4 de septiembre de 1984 Tipo Federal Participación    75 %  6 % Resultados Partido Conservador Progresista – Brian Mulroney Votos 6 278 818  76.7 % Escaños obtenidos 211  108    50.3 % Partido Liberal – John Turn...

Annual inter-county hurling competition Allianz National Hurling LeagueCurrent season or competition: 2024 National Hurling LeagueIrishSraith Iomána NáisiúntaCodeHurlingFounded1925–1926; 97 years ago (1926)Region Ireland (GAA)No. of teams35Title holders Limerick (14th title)Most titles Kilkenny Tipperary (19 titles)SponsorsAllianzTV partner(s)RTÉ2, TG4 and Eir SportPremier Sports (UK, including NI)Official websiteOfficial Website The National Hurling League is an annua...

Emblem of Uttarakhand उत्तराखण्ड का राज्य-चिह्नArmigerThe Government of UttarakhandAdopted9 November 2000CrestThe National Emblem of India superimposed on a red backgroundBlazonA Diamond Shield of white background and blue borders with four streams charging from the left to rightSupportersStylized mountain peaks of the HimalayasMottoसत्यमेव जयते (Satyameva Jayate, Sanskrit for Truth Alone Triumphs)Other elementsउत्तर�...

Village development committee in Narayani Zone, NepalHajminiya हजमिनियाHathiaullVillage development committeeNickname: हथिऑलHajminiyaLocation in NepalCoordinates: 26°47′N 85°18′E / 26.79°N 85.30°E / 26.79; 85.30Country   NepalZoneNarayani ZoneDistrictRautahat DistrictPopulation (1991) • Total2,998Time zoneUTC+5:45 (Nepal Time) Hajminiya is a village development committee in Rautahat District in the ...

Дмитро Миколайович Смолич Народився 11 квітня 1919(1919-04-11)Петроград, Російська СФРРПомер 28 квітня 1987(1987-04-28) (68 років)Київ, Українська РСР, СРСРПоховання Байкове кладовищеГромадянство  СРСРДіяльність режисерЗаклад Національний академічний театр опери та балету України і...

株式会社オハラOHARA INC. 種類 株式会社機関設計 監査役会設置会社[1]市場情報 東証スタンダード 52182005年12月21日上場 本社所在地 日本〒252-0205神奈川県相模原市中央区小山一丁目15番30号設立 1941年(昭和16年)11月1日(有限会社小原光学硝子製造所)業種 ガラス・土石製品法人番号 4021001011600事業内容 光及びエレクトロニクス事業機器向けガラス素材の製造・販売�...

この記事には複数の問題があります。改善やノートページでの議論にご協力ください。 出典がまったく示されていないか不十分です。内容に関する文献や情報源が必要です。(2021年3月) 古い情報を更新する必要があります。(2021年3月)出典検索?: 消費者金融 – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパ�...

American art dealer, curator, and art writer The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for biographies. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Barbara Braathen – news · newspapers...

Henry Kirke Brown omkring 1870 George Washington på Union Square i New York Henry Kirke Brown, född 24 februari 1814 i Leyden i Massachusetts, död 10 juli 1886, var en amerikansk bildhuggare. Henry Kirke Brown reste 1842 till Italien, där han uppehöll sig i fyra år, och slog sig därefter ned i Brooklyn. Bland hans arbeten kan nämnas marmorstatyn Hoppet samt Washingtons kolossala bronsstaty i New York. Brown sägs vara den förste som göt en bronsstaty i USA. Wikimedia Commons har med...