Đội tuyển bóng đá quốc gia Saarland

Saarland
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Hiệp hộiSaarländischer Fußball-Bund
Huấn luyện viên trưởngHelmut Schön
Thi đấu nhiều nhấtWaldemar Philippi (18)
Ghi bàn nhiều nhấtHerbert Binkert
Herbert Martin (6)
Sân nhàLudwigsparkstadion
Mã FIFASAA
Áo màu chính
Áo màu phụ
Trận quốc tế đầu tiên
Saar (bảo hộ) Saarland 4–2 Thụy Sĩ 
(Saarbrücken, Saar; 22 tháng 11 năm 1950)
 Na Uy 2–4 Saarland Saar (bảo hộ)
(Oslo, Na Uy; 24 tháng 6 năm 1953)
Trận quốc tế cuối cùng
 Hà Lan 3–2 Saarland Saar (bảo hộ)
(Amsterdam, Hà Lan; 6 tháng 6 năm 1956)
Trận thắng đậm nhất
 Thụy Sĩ 0–5 Saarland Saar (bảo hộ)
(Bern, Thụy Sĩ; 15 tháng 9 năm 1951)
Trận thua đậm nhất
Saar (bảo hộ) Saarland 0–7 Uruguay 
(Saarbrücken, Saar; 5 tháng 6 năm 1954)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Saarland (tiếng Đức: Saarländische Fußballnationalmannschaft) là đội bóng đá đại diện cho vùng Saarland từ năm 1950 đến năm 1956 trong thời kỳ chiếm đóng của Pháp sau Thế chiến II. Vì Pháp phản đối việc đưa Saarland vào nước Cộng hòa Liên bang Đức cho đến năm 1956, họ đã quản lý nó một cách riêng biệt với Đức với tên gọi xứ Bảo hộ Saar. Saarland, cùng với Tây ĐứcĐông Đức là ba quốc gia kế thừa của Đức Quốc xã sau thế chiến II, và là quốc gia sớm nhất tái thành lập đội tuyển quốc gia.Sau năm 1956,nó được sáp nhập vào nước Cộng hoà Liên bang Đức tại Miền Tây.

Khi dân chúng địa phương không muốn tham gia vào Pháp, các tổ chức riêng biệt đã được thành lập. Một Ủy ban Olympic Quốc gia được thành lập vào năm 1950, dẫn đến sự xuất hiện của Saar tại Thế vận hội mùa hè 1952. Ngoài ra, xem mình không phải là một quốc gia độc lập khác với Đức, đội bóng không được coi là "đội tuyển quốc gia", và thường được gọi là "sự lựa chọn của Saarland" (tiếng Đức: Auswahl) hoặc một vài thuật ngữ tương tự.

Lịch sử

Do sự phân chia sau chiến tranh, Saarland tách khỏi cả Cộng hòa Liên bang Đức (còn gọi là Tây Đức cho đến năm 1990) và Cộng hoà Dân chủ Đức (Đông Đức). Saarländischer Fußballbund (SFB) được thành lập vào ngày 25 tháng 7 năm 1948 tại Sulzbach,với Willy Koch làm chủ tịch thứ nhất. Các câu lạc bộ của Saarland đã chơi ở Ehrenliga địa phương trong ba mùa giải từ năm 1948 đến năm 1951, ngoại trừ CLB mạnh nhất 1. FC Saarbrücken, từng chơi như một vị khách trong hệ thống thi đấu của Pháp, hạng Ligue 2 năm 1948-49, nơi họ được biết đến như FC Sarrebruck. Họ dễ dàng giành kết quả vô địch của mùa giải đó. Tuy nhiên, sau khi các câu lạc bộ Pháp đã bỏ phiếu phản đối họ tham gia Liên đoàn bóng đá Pháp (kết quả là sự từ chức của Chủ tịch Jules Rimet, người đã mong muốn Saarbrücken tham gia), câu lạc bộ rời giải Pháp. Không quan tâm đến việc gia nhập với các đội yếu ở Ehrenliga, họ đã thiết lập một giải đấu mời ngắn, Internationaler Saarlandpokal, thu hút một số đội hàng đầu và được coi là tiền thân của European Cup.[1] Năm 1955, Saarbrücken trở thành câu lạc bộ duy nhất đại diện cho Saarland ở Cúp Vô địch các câu lạc bộ châu Âu, chiến thắng trận lượt đi tại San Siro chống lại nhà vô địch Italia AC Milan(3-4), nhưng họ bị thua đậm (1-4) và đã bị đối thủ xứ Lombardy loại trên sân nhà trận lượt về.[2] Ngay sau đó, 1. FC Saarland và các câu lạc bộ Saarland hàng đầu khác đã gia nhập trở lại hệ thống giải đấu Tây Đức, chơi trong Oberliga Südwest sau một thỏa thuận chung.

Vào ngày 17 tháng 7 năm 1949, các thành viên của SFB từ chối đề nghị đăng ký tham dự Liên đoàn Bóng đá Pháp với số phiếu 609-299 (55 phiếu trắng). Được dẫn dắt bởi chủ tịch mới Hermann Neuberger từ 14 tháng 5 năm 1950, SFB trở thành một phần của FIFA vào ngày 12 tháng 6 năm 1950, ba tháng trước khi Hiệp hội bóng đá Đức DFB được phục hồi, và hai năm trước khi hiệp hội Đông Đức được chấp nhận.

Đội Saarland được tạo thành chủ yếu từ các cầu thủ 1. FC Saarbrücken và một số từ SV Saar 05 SaarbrückenBorussia Neunkirchen, các CLB như SV St. Ingbert 1945, FC 1912 Ensdorf và ASC Dudweiler cũng có một vài cầu thủ được lựa chọn.  

Đội chỉ thi đấu 19 trận đấu, 10 trận đấu với đội B, nhưng đã tham dự vòng loại World Cup 1954, kết thúc trận đấu với Na Uy trong bảng của họ bằng chiến thắng tại Oslo. Trước World Cup 1954 ở Thụy Sĩ, vào ngày 5 tháng 6, họ tổ chức một trận đấu chống lại nhà vô địch thế giới Uruguay, thua 1-7. Các đội "A" khác trong các trận đấu giao hữu là Nam Tư (1-5), Hà Lan (1-2, 2-3) và Thụy Sĩ (1-1). Trận đấu duy nhất ở ngoài châu Âu là trận gặp Uruguay ở Montevideo.  

Sau một cuộc trưng cầu dân ý vào năm 1955, Saarland trở thành một phần của Cộng hòa Liên bang Đức, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1957. SFB đã chấm dứt tư cách thành viên FIFA riêng biệt và trở thành một phần của DFB như SFV (tên gọi: Saarländischer Fußballverband). Huấn luyện viên Helmut Schön, người đã quản lý đội Saarland từ năm 1952, đã tiếp tục dẫn dắt đội tuyển quốc gia Đức thành công vào những năm 1960 và 1970. Hermann Neuberger, người gốc Saarland, đề xuất thành lập Bundesliga năm 1962, tổ chức World Cup 1974 và từng là chủ tịch của DFB từ năm 1975 cho đến khi ông qua đời vào năm 1992.  

Ngày nay, kết quả thi đấu của Saarland, cũng như đội tuyển Đông Đức được bảo lưu, trong khi kết quả thi đấu của đội tuyển Tây Đức được kế thừa bởi tuyển Đức thống nhất.

Vòng loại World Cup 1954

Lần duy nhất mà Saarland tham gia World Cup là vào năm 1954. Họ được bốc thăm trong Nhóm 1 với Tây Đức và Na Uy. Trong trận khai mạc mùa hè năm 1953, họ giành chiến thắng duy nhất của họ trong giải đấu, đánh bại Na Uy 3-2 ở Oslo sau khi bị dẫn 0-2, với chỉ 10 cầu thủ trên sân, sau chấn thương của Theodor Puff. Họ vẫn đứng đầu bảng sau khi Tây Đức bị Nauy cầm hòa ở Oslo. Saarland đã bị Tây Đức đánh bại 3-0 và chỉ có thể giành được trận hòa 0-0 trên sân nhà trước Na Uy. Cả hai đội Đức tranh vị trí đầu bảng sau khi Tây Đức đánh bại Na Uy 5-1, loại Na Uy khỏi cuộc chiến. Trận đấu cuối cùng giữa hai tuyển Đức tháng 3 năm sau sẽ quyết định tấm vé tham dự World Cup 1954. 

Saarland, đã giành được vị trí thứ hai trong bảng, xếp trên Na Uy, cần một chiến thắng ở sân nhà để kết thúc đầu bảng, nhưng đã thua 3-1. Tây Đức giành vị trí dẫn đầu ở bảng xếp hạng cuối cùng, đã tham gia vòng chung kết tại  Thụy Sĩ và giành chức vô địch World Cup 1954 lần đầu tiên trong lịch sử. Sepp Herberger đã gọi Kurt Clemens cho tuyển Tây Đức, nhưng ông không đủ điều kiện thi đấu cho Tây Đức vì đã từng chơi các trận đấu quốc tế cho Saarland.  

Đây là lần duy nhất của Saarland gia nhập World Cup; các cầu thủ, huấn luyện viên và nhân viên của họ có thể gia nhập Tây Đức sau năm 1958.

Ngày Địa điểm Đội nhà Tỉ số Đội khách
24 tháng 6 năm 1953 Oslo  Na Uy 2 – 3  Saar
19 tháng 8 năm 1953 Oslo  Na Uy 1 – 1 Đức Tây Đức
11 tháng 10 năm 1953 Stuttgart Đức Tây Đức 3 – 0  Saar
8 tháng 11 năm 1953 Saarbrücken  Saar 0 – 0  Na Uy
22 tháng 11 năm 1953 Hamburg Đức Tây Đức 5 – 1  Na Uy
28 tháng 3 năm 1954 Saarbrücken  Saar 1 – 3 Đức Tây Đức
Vị trí Đội ST Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua Điểm
1 Đức Tây Đức 4 3 1 0 12 3 7
2  Saar 4 1 1 2 4 8 3
3  Na Uy 4 0 2 2 4 9 2

Hồ sơ World Cup

  • Năm 1950không tham gia, được chấp nhận là thành viên FIFA chỉ hai tuần trước giải đấu
  • 1954không đủ điều kiện

Người chơi

Kết quả thi đấu

Tổng cộng 19 trận đấu:[3] 6 thắng, 3 hòa, 10 thua. 

Như là một truyền thống của các đội bóng đá Đức, đội thi đấu trận quốc tế đầu tiên gặp Thụy Sĩ ngày 22 tháng 11 năm 1950. Có một điều trùng hợp là, trận đấu chính thức đầu tiên của đội tuyển quốc gia Đức, trận bóng của đội Đức đầu tiên sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất năm 1920, trận đấu đầu tiên sau chiến tranh thế giới lần thứ hai năm 1950 khi Đức vẫn còn bị cấm tham dự các trận bóng quốc tế, và trận bóng đầu tiên của đội tuyển thống nhất năm 1990 với các cầu thủ Đông Đức, trận thi đấu chính thức đầu tiên của đội tuyển nữ quốc gia Đức, tất cả đều là các trận đá với Thụy Sĩ. Chức vô địch thế giới lần đầu tiên của Đức cũng là trên đất Thụy Sĩ.

Saar[liên kết hỏng] Protectorate
Saar (bảo hộ)Kết quả thi đấu đội tuyển quốc gia Saarland
     Xanh: Thắng       Vàng: Hòa      Đỏ: Thua
M Đối thủ Ngày Tỉ số Giải
1 Thụy Sĩ 22 tháng 11 năm 1950 5–3 Saar (bảo hộ) Giao hữu
2 Áo 27 tháng 3 năm 1951 3–2 Saar (bảo hộ) Giao hữu
3 Thụy Sĩ 15 tháng 9 năm 1951 5–2 Thụy Sĩ Giao hữu
4 Áo 14 tháng 10 năm 1951 1–4 Áo Giao hữu
5 Pháp 20 tháng 8 năm 1952 0–1 Saar (bảo hộ) Giao hữu
6 Pháp 5 tháng 10 năm 1952 3–1 Pháp Giao hữu
7 Na Uy 24 tháng 6 năm 1953 3–2 Na Uy Vòng loại WC 1954
8 Tây Đức 11 tháng 10 năm 1953 0–3 Tây Đức Vòng loại WC 1954
9 Na Uy 8 tháng 11 năm 1953 0–0 Saar (bảo hộ) Vòng loại WC 1954
10 Tây Đức 28 tháng 3 năm 1954 1–3 Saar (bảo hộ) Vòng loại WC 1954
11 Uruguay 5 tháng 6 năm 1954 1–7 Saar (bảo hộ) Giao hữu
12 Nam Tư 26 tháng 9 năm 1954 1–5 Saar (bảo hộ) Giao hữu
13 Pháp 17 tháng 10 năm 1954 1–4 Pháp Giao hữu
14 Bồ Đào Nha 1 tháng 5 năm 1955 1–6 Bồ Đào Nha Giao hữu
15 Pháp 9 tháng 10 năm 1955 7–5 Saar (bảo hộ) Giao hữu
16 Hà Lan 16 tháng 11 năm 1955 1–2 Saar (bảo hộ) Giao hữu
17 Thụy Sĩ 1 tháng 5 năm 1956 1–1 Saar (bảo hộ) Giao hữu
18 Bồ Đào Nha 3 tháng 6 năm 1956 0–0 Saar (bảo hộ) Giao hữu
19 Hà Lan 6 tháng 6 năm 1956 2–3 Hà Lan Giao hữu

Bài hát

Saarland, vừa tách ra khỏi Đức, không có một bài quốc ca riêng của mình, và vì vậy trận đấu bóng đá quốc tế đầu tiên (1950 vs Thụy Sĩ) là lý do để sáng tác "Ich Weiß, wo ein liebliches, freundliches Tal", bài hát cho những sự kiện như vậy.  

Tham khảo

Liên kết ngoài

Read other articles:

Katedral VicenzaKatedral Kabar Sukacita Santa MariaItalia: Cattedrale di Santa Maria Annunziatacode: it is deprecated Katedral VicenzaLokasiVicenzaNegaraItaliaDenominasiGereja Katolik RomaArsitekturStatusKatedralStatus fungsionalAktifAdministrasiKeuskupanKeuskupan Vicenza Katedral Vicenza (Italia: Cattedrale di Santa Maria Annunziatacode: it is deprecated , Duomo di Vicenza) adalah sebuah gereja katedral Katolik yang terletak di Vicenza, Veneto, utara Italia. Ini adalah takhta dari Keuskupan ...

 

Peta yang menunjukkan letak Batan. Batan adalah munisipalitas di provinsi Aklan, Filipina. Pada tahun 2011, wilayah ini memiliki penduduk sebanyak 29.825 jiwa atau 6.597 rumah tangga.[1] Pembagian wilayah Secara administratif Batan terbagi atas 20 barangay, yaitu: Ambolong Angas Bay-ang Caiyang Cabugao Camaligan Camanci Ipil Lalab Lupit Magpag-ong Magubahay Mambuquiao Man-up Mandong Napti Palay Poblacion Songcolan Tabon Sarana pendidikan Berikut ini adalah daftar sekolah yang ada di w...

 

Mazmur 130Naskah Gulungan Mazmur 11Q5 di antara Naskah Laut Mati memuat salinan sejumlah besar mazmur Alkitab yang diperkirakan dibuat pada abad ke-2 SM.KitabKitab MazmurKategoriKetuvimBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen19← Mazmur 129 Mazmur 131 → Mazmur 130 (disingkat Maz 130 atau Mz 130; penomoran Septuaginta: Mazmur 129) adalah sebuah mazmur dalam bagian ke-5 Kitab Mazmur di Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama dalam Alkitab Kristen. Tidak ada catatan n...

العلاقات البحرينية الفانواتية البحرين فانواتو   البحرين   فانواتو تعديل مصدري - تعديل   العلاقات البحرينية الفانواتية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين البحرين وفانواتو.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه ...

 

Tianjin Binhai International Airport天津滨海国际机场Tiānjīn Bīnhăi Guójì JīchǎngIATA: TSNICAO: ZBTJInformasiJenisPublicPengelolaCivil Aviation Administration of ChinaMelayaniTianjinLokasiDongli DistrictMaskapai penghubung Okay Airways Tianjin Airlines Ketinggian dpl3 mdplKoordinat39°07′28″N 117°20′46″E / 39.12444°N 117.34611°E / 39.12444; 117.34611PetaTSNLocation in ChinaLandasan pacu Arah Panjang Permukaan m kaki 16R/34L 3,600 11,...

 

Fosfin. Fosfina adalah nama umum dari fosforus hidrida (PH3), juga disebut dengan nama fosfana (phosphane), dan kadang-kadang fosfamina. Fosfina merupakan gas tak berwarna dan dapat terbakar dengan titik didih 88 °C. Fosfina murni tidak berbau. Fosfina merupakan zat yang beracun. Pranala luar International Chemical Safety Card 0694 Diarsipkan 2009-02-24 di Wayback Machine. Artikel bertopik kimia ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs Pengaw...

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Tomba (disambigua). Questa voce o sezione sull'argomento monumenti non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Commento: Assenza totale di note e bibliografia Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. La tomba delle sorelle Margot e Anna Frank a Bergen-Belsen Una tomba è un luogo naturale o artificiale in cui sono conservati i res...

 

Парни из Трейлер Паркаангл. Trailer Park Boys Жанр псевдодокументальный сериал Создатель Майк Клаттенберг Режиссёр Майк Клаттенберг Сценаристы Майк КлаттенбергМайк СмитРоб УэллсДжонатан ТорренсЛиан Маклеод В главных ролях Джон Пауль ТремблэРоб УэллсМайк СмитДжон Дансво�...

 

Administrative division of Nazi Germany Gau Cologne-AachenGau of Nazi Germany1931–1945 Flag Coat of arms CapitalCologneArea • 7,100 km2 (2,700 sq mi)Population •  2,300,000 GovernmentGauleiter • 1931–1945 Josef Grohé History • Established 1 June 1931• Disestablished 8 April 1945 Preceded by Succeeded by Gau Rhineland North Rhine-Westphalia Today part ofGermanyBelgium The Gau Cologne-Aachen (German: Gau Köln-Aachen) wa...

2016年美國總統選舉 ← 2012 2016年11月8日 2020 → 538個選舉人團席位獲勝需270票民意調查投票率55.7%[1][2] ▲ 0.8 %   获提名人 唐納·川普 希拉莉·克林頓 政党 共和黨 民主党 家鄉州 紐約州 紐約州 竞选搭档 迈克·彭斯 蒂姆·凱恩 选举人票 304[3][4][註 1] 227[5] 胜出州/省 30 + 緬-2 20 + DC 民選得票 62,984,828[6] 65,853,514[6]...

 

2005 single by Madonna This article is about the Madonna song. For other topics, see Hung Up (disambiguation). Hung UpSingle by Madonnafrom the album Confessions on a Dance Floor ReleasedOctober 18, 2005Recorded2005Genre Dance-pop disco nu-disco electro Length 5:37 (album version) 3:23 (radio edit) LabelWarner Bros.Songwriter(s) Madonna Stuart Price Benny Andersson Björn Ulvaeus Producer(s) Madonna Stuart Price Madonna singles chronology Love Profusion (2003) Hung Up (2005) Sorry (2006) Musi...

 

German-born screenwriter (1930 – 1988) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Lukas Heller – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2018) (Learn how and when to remove this message) Lukas HellerBorn21 July 1930Kiel, GermanyDied2 November 1988 (age 58)OccupationscreenwriterSpouseCaro...

此条目序言章节没有充分总结全文内容要点。 (2019年3月21日)请考虑扩充序言,清晰概述条目所有重點。请在条目的讨论页讨论此问题。 哈萨克斯坦總統哈薩克總統旗現任Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев卡瑟姆若马尔特·托卡耶夫自2019年3月20日在任任期7年首任努尔苏丹·纳扎尔巴耶夫设立1990年4月24日(哈薩克蘇維埃社會主義共和國總統) 哈萨克斯坦 哈萨克斯坦政府...

 

Susi Air IATA ICAO Kode panggil SI SQS SUSI AIR Didirikan2004Penghubung Bandar Udara Internasional Samarinda, Samarinda[1][2] Bandar Udara Internasional Kualanamu , Medan Bandar Udara Internasional Halim Perdanakusuma, Jakarta Timur Bandar Udara Internasional Kertajati, Jawa Barat Bandar Udara Nusawiru, Pangandaran, Jawa Barat Bandar Udara Juwata , Tarakan, Kalimantan Utara Bandar Udara Internasional Karawang, Karawang, Jawa Barat Bandar Udara Robert Atty Bessing, Malinau, Kal...

 

American economist, statistician, journalist and educator The neutrality of this article is disputed. Relevant discussion may be found on the talk page. Please do not remove this message until conditions to do so are met. (January 2023) (Learn how and when to remove this message) Francis Amasa WalkerFrancis Amasa WalkerBorn(1840-07-02)July 2, 1840Boston, MassachusettsDiedJanuary 5, 1897(1897-01-05) (aged 56)Boston, MassachusettsResting placeWalnut Grove cemetery, North Brookfield, Massac...

256th Fighter Aviation RegimentActive1950–1959Country Soviet UnionBranchSoviet Air ForcesTypeAviation RegimentPart of190th Fighter Aviation DivisionGarrison/HQKamen-RybolovEngagementsKorean WarCommandersNotablecommandersIvan SemenyukAircraft flownMiG-15Military unitThe 256th Fighter Aviation Regiment (256th IAP) was a fighter aviation regiment of the Soviet Air Forces. It existed between 1950 and 1959[1] and fought in the Korean War.[2] History The 256th Fighter Av...

 

Оператори бойових катерів ССОSpecial warfare combatant-craft crewmen Емблема операторів бойових катерів сил спеціальних операцій Військово-морських сил СШАНа службі 16 квітня 1987 — по т.ч.Країна  СШАНалежність Сили спеціальних операцій СШАВид ВМС СШАРоль проведення спеціальних опе�...

 

Legal protection for computer dataset Intellectual property Authors' rights Copyleft Copyright Database right Farmers' rights Geographical indication Indigenous intellectual property Industrial design right Integrated circuit layout design protection Moral rights Patent Peasants' rights Plant breeders' rights Plant genetic resources Related rights Supplementary protection certificate Trade dress Trade secret Trademark Utility model Related topics Abandonware Artificial intelligence and copyri...

Legislative branch of the islands of Saint Pierre and Miquelon This article may be confusing or unclear to readers. Please help clarify the article. There might be a discussion about this on the talk page. (November 2021) (Learn how and when to remove this message) Territorial Council of Saint Pierre and Miquelon Conseil territorial de Saint-Pierre-et-MiquelonTypeTypeUnicameral StructureSeats19 membersPolitical groups  Archipelago Tomorrow(LR) (15)   Focus on the Future (PRG) (4)Ele...

 

Religion in Seychelles A mosque in Mahe Islam by countryWorld percentage of Muslims by country Africa Algeria Angola Benin Botswana Burkina Faso Burundi Cameroon Cape Verde Central African Republic Chad Comoros Democratic Republic of the Congo Republic of the Congo Djibouti Egypt Equatorial Guinea Eritrea Eswatini Ethiopia Gabon Gambia Ghana Guinea Guinea-Bissau Ivory Coast Kenya Lesotho Liberia Libya Madagascar Malawi Mali Mauritania Mauritius Mayotte Morocco Western Sahara Mozambique Namibi...