Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 (vòng play-off)

Loạt trận play-off của vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 sẽ quyết định bốn đội tuyển cuối cùng lọt vào vòng chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu 2020.[1] Không giống như các mùa Euro trước, các đội tuyển tham gia vòng play-off không được xác định dựa trên kết quả từ vòng loại truyền thống. Thay vào đó, 16 đội tuyển không vượt qua vòng loại thông qua các bảng đấu của họ được chọn dựa trên thành tích của họ trong giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2018-19. 16 đội tuyển sau đó được phân chia thành bốn nhánh, mỗi nhánh có chứa 4 đội, với mỗi nhánh play-off gồm hai trận bán kết một lượt và một trận chung kết một lượt. Bốn đội thắng cuộc tại 4 nhánh play-off sẽ giành vé tham dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020.[2][3] Các trận đấu được dự kiến ​​diễn ra vào tháng 3 năm 2020,[4] nhưng đã bị hoãn đến tháng 10 và tháng 11 năm 2020 do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.[5]

Thể thức

16 đội tuyển sẽ được lựa chọn dựa trên thành tích của họ trong giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2018-19. 16 đội tuyển sẽ được phân chia thành bốn nhánh, mỗi nhánh có chứa 4 đội, với một đội tuyển từ mỗi nhánh được vượt qua vòng loại để giành vé dự vòng chung kết.

Lựa chọn đội tuyển

Trong số 16 đội tham gia, mỗi hạng đấu từ A đến D sẽ có 4 đội giành vé. Tuy nhiên, trước khi xác định các đội đá play-off, thì 20 đội giành vé vào thẳng Euro thông qua vòng loại truyền thống sẽ được gạch tên ra khỏi bảng xếp hạng của các hạng đấu tại Nations League (Vì đã giành vé dự Euro nên không phải đá play-off). Điều này dẫn đến việc số đội còn lại trong 1 hạng đấu có thể lớn hơn 4, bằng 4 hoặc thấp hơn 4. Khi đó, 16 đội thi đấu play-off sẽ được xác định dựa trên các trường hợp như sau (Thực hiện lần lượt từ hạng D lên hạng A, riêng trường hợp 4 thì xác định đội từ hạng A đến hạng D):[6]

Lưu ý: đây chỉ là các bước xác định danh tính của 16 đội thi đấu play-off, chưa xác định các đội sẽ vào nhánh nào.

  1. Nếu số đội còn lại trong 1 hạng đấu lớn hơn 4, trong đó có 4 đội nhất bảng (tức là không có đội nhất bảng nào giành suất vào thẳng Euro thông qua vòng loại truyền thống), thì cả 4 đội đó sẽ giành vé đá play-off.
  2. Nếu số đội còn lại trong 1 hạng đấu lớn hơn 4, trong đó số đội đứng nhất bảng thấp hơn 4 (tức là có 1 hoặc nhiều đội nhất bảng đã giành suất vào thẳng Euro thông qua vòng loại truyền thống), thì những đội nhất bảng còn lại sẽ được đá play-off, và những đội có thành tích tốt tiếp theo dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của hạng đấu đó cũng sẽ có vé play-off để đảm bảo đủ 4 đội.
  3. Nếu số đội còn lại trong 1 hạng đấu bằng 4, cả 4 đội đó sẽ vào vòng play-off (Không phân biệt nhất bảng hay không nhất bảng).
  4. Nếu số đội còn lại trong 1 hạng đấu thấp hơn 4 (Không phân biệt nhất bảng hay không nhất bảng), thì các suất dự play-off còn thiếu sẽ được dành cho các đội thuộc các hạng đấu thấp hơn nhưng chưa giành được vé để đảm bảo có đủ 16 đội. Khi đó, số đội tham dự vòng play-off trong 1 hạng đấu sẽ nhiều hơn 4 (Chưa phân nhánh).
  5. Sau khi xác định xong 16 đội đá play-off, thì sẽ tiến hành thống kê xem mỗi hạng đấu có bao nhiêu đội được đá play-off để thực hiện phân nhánh.

Phân bổ nhánh

16 đội lọt vào vòng play-off sẽ được phân thành 4 nhánh, mỗi nhánh 4 đội. Quy trình phân nhánh như sau (Thực hiện lần lượt từ hạng D cho đến hạng A):[6]

  1. Nếu số đội được đá play-off trong hạng đấu đó bằng 4, thì cả 4 đội đó sẽ vào nhánh đấu tương ứng với hạng đấu đó (Ví dụ: đội thuộc hạng D sẽ vào nhánh D).
  2. Nếu số đội giành vé dự play-off trong 1 hạng đấu lớn hơn 4 (tức là có một số đội được chuyển lên nhánh trên để đảm bảo mỗi nhánh có đủ 4 đội), thì những đội nào giành ngôi nhất bảng sẽ vào nhánh tương ứng với hạng đấu (Ví dụ: đội thuộc hạng C sẽ vào nhánh C), còn những đội không giành ngôi nhất bảng sẽ được bốc thăm để xác định những đội cuối cùng lọt vào nhánh đấu thuộc hạng đấu của mình.
  3. Các đội còn lại sẽ rơi vào nhánh đấu của hạng đấu cao hơn.

Nếu sau khi loại bỏ 20 đội giành vé vào thẳng Euro, mà hạng A không còn đội nào (tức là tất cả các đội của hạng A đều giành vé vào thẳng UEFA Euro 2020 thông qua vòng loại truyền thống), thì 4 đội thuộc 1 hoặc nhiều hạng đấu thấp hơn sẽ rơi vào nhánh A thuộc hạng A.

Các cặp đấu và quy tắc

Mỗi nhánh play-off sẽ diễn ra 2 trận bán kết 1 lượt, và trận chung kết 1 lượt. Đội có thứ hạng cao nhất trong nhánh sẽ đấu với đội có thứ hạng thấp nhất trong nhánh trên sân nhà, và đội có thứ hạng cao thứ nhì trong nhánh sẽ đấu với đội có thứ hạng cao thứ 3 trong nhành trên sân nhà. Đội chủ nhà trong trận chung kết của nhánh đấu sẽ được xác định thông qua bốc thăm. Các trện play-off sẽ diễn ra theo thể thức loại trực tiếp. Nếu 2 đội hòa nhau sau 90 phút chính thức thì sẽ bước vào 30 phút hiệp phụ, các đội sẽ có lần thay người thứ 4.[7] Nếu tỉ số vẫn hòa, loạt luân lưu sẽ được thực hiện để xác định đội thắng cuộc.

Lựa chọn các đội tuyển

Quá trình lựa chọn đội tuyển sẽ xác định 16 đội tuyển sẽ tranh tài trong vòng play-off dựa trên một thiết lập tiêu chí.[8][9] Các đội tuyển trong chữ đậm có giành quyền vào vòng play-off.

Hạng A
Hạng Đội tuyển
GW  Bồ Đào Nha
GW  Hà Lan[H]
GW  Anh[H]
GW  Thụy Sĩ
5  Bỉ
6  Pháp
7  Tây Ban Nha[H]
8  Ý[H]
9  Croatia
10  Ba Lan
11  Đức[H]
12  Iceland
Hạng B
Hạng Đội tuyển
13 GW  Bosna và Hercegovina
14 GW  Ukraina
15 GW  Đan Mạch[H]
16 GW  Thụy Điển
17  Nga[H]
18  Áo
19  Wales
20  Cộng hòa Séc
21  Slovakia
22  Thổ Nhĩ Kỳ
23  Cộng hòa Ireland[H]
24  Bắc Ireland
Hạng C
Hạng Đội tuyển
25 GW  Scotland[H]
26 GW  Na Uy
27 GW  Serbia
28 GW  Phần Lan
29  Bulgaria
30  Israel
31  Hungary[H]
32  România[H]
33  Hy Lạp
34  Albania
35  Montenegro
36  Síp
37  Estonia
38  Slovenia
39  Litva
Hạng D
Hạng Đội tuyển
40 GW  Gruzia
41 GW  Bắc Macedonia
42 GW  Kosovo
43 GW  Belarus
44  Luxembourg
45  Armenia
46  Azerbaijan[H]
47  Kazakhstan
48  Moldova
49  Gibraltar
50  Quần đảo Faroe
51  Latvia
52  Liechtenstein
53  Andorra
54  Malta
55  San Marino

Từ khóa

  1. GW Đội thắng bảng Nations League
  2. H Chủ nhà giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
  3.      Đội giành quyền vào vòng play-off
  4.      Đội vượt qua vòng loại trực tiếp cho vòng chung kết

Bốc thăm

Lễ bốc thăm trận play-off vòng loại sẽ diễn ra vào ngày 22 tháng 11 năm 2019, lúc 12:00 CET, tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ.[10] Các chủ nhà vòng chung kết cũng sẽ được bốc thăm giữa hai cặp bán kết.[11]

Dựa vào số đội giành vé play-off của mỗi hạng đấu, 4 nhánh play-off được xác định như sau (Dựa vào thể thức phân bố nhánh, thực hiện từ hạng D lên hạng A):

  • Vì hạng D có 4 đội đá play-off (4 đội nhất bảng), cả 4 đội rơi vào nhánh D.
  • Vì hạng C có 7 đội đá play-off (3 đội nhất bảng và 4 đội không nhất bảng), 3 đội nhất bảng rơi vào nhánh C, trong khi 4 đội không nhất bảng được bốc thăm để xác định đội còn lại rơi vào nhánh C.
  • Vì hạng B có 4 đội đá play-off (1 đội nhất bảng và 3 đội không nhất bảng), cả 4 đội rơi vào nhánh B.
  • Vì hạng A có 1 đội đá play-off (1 đội không nhất bảng), đội đó rơi vào nhánh A. Ba đội còn lại được dựa trên kết quả bốc thăm giữa 4 đội không nhất bảng tại nhánh C, đội nào rơi vào nhánh C thì 3 đội còn lại rơi vào nhánh A.

Đây là 4 đội không đứng nhất bảng tại hạng C được tiến hành bốc thăm (sắp xếp dựa trên kết quả thi đấu tại Nations League), 1 đội rơi vào nhánh C, trong khi 3 đội còn lại rơi vào nhánh A:[12]

  1.  Bulgaria
  2.  Israel
  3.  Hungary[H]
  4.  România[H]

Kết quả bốc thăm: Isreal vào nhánh C. Bulgaria, Hungary và Romania vào nhánh A.

Dưới đây là danh sách chính thức của các nhánh play-off:

Nhánh A
Hạng Đội tuyển
1  Iceland
2  Bulgaria
3  Hungary[H]
4  România[H]
Nhánh B
Hạng Đội tuyển
1  Bosna và Hercegovina
2  Slovakia
3  Cộng hòa Ireland[H]
4  Bắc Ireland
Nhánh C
Hạng Đội tuyển
1  Scotland[H]
2  Na Uy
3  Serbia
4  Israel
Nhánh D
Hạng Đội tuyển
1  Gruzia
2  Bắc Macedonia
3  Kosovo
4  Belarus

Từ khóa

  1. H Chủ nhà của các bảng đấu tại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020

Lịch thi đấu

Các trận play-off sẽ diễn ra vào tháng 10 và tháng 11 năm 2020.[10][13]

Danh sách lịch thi đấu ban đầu được UEFA được xuất bản vào ngày 22 tháng 11 năm 2019 sau lễ bốc thăm.[14] Ban đầu, các trận bán kết dự kiến ​​diễn ra vào ngày 26 tháng 3 năm 2020, trong khi các trận chung kết sẽ diễn ra năm ngày sau đó vào ngày 31 tháng 3. Tuy nhiên, các trận play-off đã bị hoãn đến tháng 6 năm 2020, theo đánh giá về tình hình, do đại dịch virus corona 2020 tại châu Âu.[5][15]

Thời gian là CEST (UTC+2), được liệt kê bởi UEFA (giờ địa phương, nếu khác nhau, nằm trong dấu ngoặc đơn). Thời gian bắt đầu thông thường sẽ là lúc 20:45, với một số ngoại lệ vào lúc 18:00 dựa trên múi giờ địa phương.

Nhánh A

Đội thắng ở nhánh A sẽ rơi vào một trong những bảng sau đây trong vòng chung kết:

  • Nếu Bulgaria, Hungary hoặc Iceland thắng nhánh A, đội thắng nhánh A sẽ lọt vào bảng F.
  • Nếu Romania thắng nhánh A, họ sẽ lọt vào bảng C.

Sơ đồ

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
8 tháng 10 – Sofia
 
 
 Bulgaria1
 
12 tháng 11 – Budapest
 
 Hungary3
 
 Hungary2
 
8 tháng 10 – Reykjavík
 
 Iceland1
 
 Iceland2
 
 
 România1
 

Tóm tắt

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
Iceland  2–1  România
Bulgaria  1–3  Hungary
Chung kết
Hungary  2–1  Iceland

Bán kết

Iceland 2–1 România
Chi tiết

Bulgaria 1–3 Hungary
Chi tiết

Chung kết

Hungary 2–1 Iceland
Chi tiết

Nhánh B

Đội thắng nhánh B sẽ lọt vào bảng E trong vòng chung kết.

Sơ đồ

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
8 tháng 10 – Sarajevo
 
 
 Bosna và Hercegovina1 (3)
 
12 tháng 11 – Belfast
 
 Bắc Ireland (p)1 (4)
 
 Bắc Ireland1
 
8 tháng 10 – Bratislava
 
 Slovakia (s.h.p.)2
 
 Slovakia (p)0 (4)
 
 
 Cộng hòa Ireland0 (2)
 

Tóm tắt

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
Bosna và Hercegovina  1–1 (s.h.p.) (3–4 p)  Bắc Ireland
Slovakia  0–0 (s.h.p.) (4–2 p)  Cộng hòa Ireland
Chung kết
Bắc Ireland  1–2 (s.h.p.)  Slovakia

Bán kết


Chung kết

Bắc Ireland 1–2 (s.h.p.) Slovakia
Chi tiết

Nhánh C

Đội thắng nhánh C sẽ lọt vào bảng D trong vòng chung kết.

Sơ đồ

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
8 tháng 10 – Oslo
 
 
 Na Uy1
 
12 tháng 11 – Belgrade
 
 Serbia (s.h.p.)2
 
 Serbia (p)1 (4)
 
8 tháng 10 – Glasgow
 
 Scotland (p)1 (5)
 
 Scotland (p)0 (5)
 
 
 Israel0 (3)
 

Tóm tắt

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
Scotland  0–0 (s.h.p.) (5–3 p)  Israel
Na Uy  1–2 (s.h.p.)  Serbia
Chung kết
Serbia  1–1 (s.h.p.) (4-5 p)  Scotland

Bán kết

Scotland 0–0 (s.h.p.) Israel
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
5–3
Khán giả: 0
Trọng tài: Ovidiu Hațegan (România)

Na Uy 1–2 (s.h.p.) Serbia
Chi tiết

Chung kết

Nhánh D

Đội thắng nhánh D sẽ lọt vào một trong những bảng sau đây trong vòng chung kết:

  • Nếu Bulgaria, Hungary hoặc Iceland thắng nhánh A, đội thắng nhánh D sẽ lọt vào bảng C.
  • Nếu Romania thắng nhánh A, đội thắng nhánh D sẽ tham gia bảng F.

Sơ đồ

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
8 tháng 10 – Tbilisi
 
 
 Gruzia1
 
12 tháng 11 – Tbilisi
 
 Belarus0
 
 Gruzia0
 
8 tháng 10 – Skopje
 
 Bắc Macedonia1
 
 Bắc Macedonia2
 
 
 Kosovo1
 

Tóm tắt

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Bán kết
Gruzia  1–0  Belarus
Bắc Macedonia  2–1  Kosovo
Chung kết
Gruzia  0–1  Bắc Macedonia

Bán kết

Gruzia 1–0 Belarus
Chi tiết

Bắc Macedonia 2–1 Kosovo
Chi tiết
Khán giả: 0
Trọng tài: Danny Makkelie (Hà Lan)

Chung kết

Gruzia 0–1 Bắc Macedonia
Chi tiết

Cầu thủ ghi bàn

Đang có 22 bàn thắng ghi được trong 16 trận đấu, trung bình 1.38 bàn thắng mỗi trận đấu.

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Kỷ luật

Một cầu thủ sẽ bị đình chỉ tự động trong trận đấu tiếp theo cho các hành vi phạm tội sau đây:[1]

  • Nhận thẻ đỏ (treo thẻ đỏ có thể được gia hạn đối với các hành vi phạm tội nghiêm trọng)

Treo thẻ vàng từ vòng loại vòng bảng không được chuyển tiếp đến vòng play-off, trận chung kết hoặc bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai.

Ghi chú

Tham khảo

  1. ^ a b “Regulations of the UEFA European Football Championship 2018–20” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “UEFA Nations League format and schedule approved”. UEFA.com. ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “UEFA Nations League format and schedule confirmed”. UEFA. ngày 4 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Regulations of the UEFA Nations League 2018/19” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ a b “UEFA postpones EURO 2020 by 12 months”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên media briefing
  7. ^ “Amendments to football's Laws of the Game in various UEFA competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ “UEFA EURO 2020 play-offs as they stand”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ “2018/19 UEFA Nations League rankings” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  10. ^ a b “UEFA EURO 2020 play-off draw: All you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ “European Qualifiers for UEFA EURO 2020: how it works”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.
  12. ^ “European Qualifiers 2018–20 – Play-off Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên general draw procedure
  14. ^ “Fixture list: European Qualifiers 2018–20 – Play-Offs” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2019.
  15. ^ “Resolution of the European football family on a coordinated response to the impact of the COVID-19 on competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Chlorophorus austerus Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Arthropoda Kelas: Insecta Ordo: Coleoptera Famili: Cerambycidae Subfamili: Cerambycinae Tribus: Clytini Genus: Chlorophorus Spesies: Chlorophorus austerus Chlorophorus austerus adalah spesies kumbang tanduk panjang yang tergolong familia Cerambycidae. Spesies ini juga merupakan bagian dari genus Chlorophorus, ordo Coleoptera, kelas Insecta, filum Arthropoda, dan kingdom Animalia. Larva kumbang ini biasanya mengebor ke dalam k...

 

1918 ← 1919 → 1920素因数分解 19×101二進法 11101111111三進法 2122002四進法 131333五進法 30134六進法 12515七進法 5411八進法 3577十二進法 113B十六進法 77F二十進法 4FJ二十四進法 37N三十六進法 1HBローマ数字 MCMXIX漢数字 千九百十九大字 千九百拾九算木 1919(千九百十九、一九一九、せんきゅうひゃくじゅうきゅう)は、自然数また整数において、1918の次で1920の前の数である。 ...

 

Stasiun Mito水戸駅Pintu masuk selatan Stasiun Mito pada Mei 2012Lokasi1-1-1 Miyamachi, Mito-shi, Ibaraki-ken 310-0015JepangKoordinat36°22′16″N 140°28′41″E / 36.3711°N 140.4780°E / 36.3711; 140.4780Koordinat: 36°22′16″N 140°28′41″E / 36.3711°N 140.4780°E / 36.3711; 140.4780Operator JR East Kashima Rinkai Tetsudo JR Freight Jalur ■ Jalur Jōban ■Jalur Suigun ■ Jalur Ōarai-Kashima Jumlah peron4 peron pulauLayanan T...

Vani LauwVani Lauw pada tahun 2023Lahir7 September 1988 (umur 35)Surabaya, Jawa TimurNama lainVanilaPekerjaanPenyanyi, Penari, Model, AktrisSuami/istriHadi Kurniawan ​(m. 2013)​Anak2Orang tuaHendrataOng SianKarier musikGenrePopRnBdancerocksoulteen popelectropopTahun aktif2010-sekarangLabelKeci Music (2010 - 2012)Artis terkait7icons Vani Lauw (lahir 7 September 1988) adalah model, penyanyi, penari dan aktris Indonesia keturunan Tionghoa dan Jawa dalam gr...

 

U.S. Navy test pilot, engineer and astronaut For other uses, see John Bull (disambiguation). John BullPortrait of BullBornJohn Sumter Bull(1934-09-25)September 25, 1934Memphis, Tennessee, U.S.DiedAugust 11, 2008(2008-08-11) (aged 73)South Lake Tahoe, California, U.S.EducationRice University (BS)Stanford University (MS, PhD)Space careerNASA astronautRankLieutenant Commander, USNSelectionNASA Group 5 (1966)RetirementJuly 16, 1968 Scientific careerFieldsAeronautical engineeringThesisPrecis...

 

This article is about the Dutch channel. For the Polish Comedy Central Family, see Comedy Central Family (Polish TV channel). Television channel Comedy Central FamilyCountryNetherlandsBroadcast areaNetherlandsNetworkComedy CentralProgrammingPicture format576i 16:9 (SDTV)OwnershipOwnerParamount International NetworksEndemol NederlandHistoryLaunched1 October 2008; 15 years ago (2008-10-01)Closed31 May 2018; 5 years ago (2018-05-31)AvailabilityStreaming mediaZ...

Cet article est une ébauche concernant un compositeur français. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?). Pour plus d’informations, voyez le projet musique classique. Jacques DatinBiographieNaissance 14 juin 1920Saint-Lô (Manche)Décès 24 août 1973 (à 53 ans)SaclasSépulture Cimetière de Villegats (d)Nom de naissance Jacques Jean Marie DatinNationalité françaiseActivité Compositeurmodifier - modifier le code - modifier Wikidata Jacques Jean ...

 

German humanist and scholar of Greek and Hebrew (1455–1522) Johann ReuchlinJohann Reuchlin, woodcut depiction from 1516Born29 January 1455Pforzheim, Margraviate of Baden, Kingdom of Germany, Holy Roman EmpireDied30 June 1522 (aged 67)Stuttgart, Duchy of Württemberg, Kingdom of Germany, Holy Roman EmpireNationalityGermanAlma materUniversity of FreiburgUniversity of OrléansUniversity of PoitiersEraWestern philosophyRegionWestern philosophySchoolRenaissance humanismInstitutionsUniversit...

 

Book by Gilbert White, first published 1789 The Natural History and Antiquities of Selborne Title page of 1813 editionAuthorGilbert WhiteCountryEnglandGenreNatural historyPublisherBenjamin WhitePublication date1789TextThe Natural History and Antiquities of Selborne at Wikisource The Natural History and Antiquities of Selborne, or just The Natural History of Selborne is a book by English parson-naturalist Gilbert White (1720–1793). It was first published in 1789 by his brother Benjamin. It h...

Halaman ini berisi artikel tentang tim sepak bola pria. Untuk tim sepak bola wanita, lihat Tigres UANL (wanita). UANL TigresNama lengkapClub Deportivo Universitario de Nuevo León A.C. (1967-1996) Sinergia Deportiva S.A. de C.V. (1996-Present)JulukanTigresBerdiri25 Agustus 1960StadionEstadio UniversitarioSan Nicolás,Nuevo León, Mexico(Kapasitas: 41,150[1])Pemilik Universidad Autonoma de Nuevo LeónManajer Ricardo FerrettiLigaLa Primera DivisiónPeringkat 200916 (liga)Situs webS...

 

الدمازين اللقب هبة النيل الأزرق الاسم الرسمي الدمازين الإحداثيات 11°46′N 34°21′E / 11.767°N 34.350°E / 11.767; 34.350 تقسيم إداري  جمهورية السودان  ولاية النيل الأزرق عاصمة لـ ولاية النيل الأزرق  خصائص جغرافية ارتفاع 492 م (1٬614 قدم) عدد السكان (1993)  المجموع 146,759 نسم...

 

Alpensia Cross-Country Skiing Centre(37°39′51″N 128°41′07″E / 37.66417°N 128.68528°E / 37.66417; 128.68528) Alpensia Biathlon Centre(37°39′47″N 128°41′16″E / 37.66306°N 128.68778°E / 37.66306; 128.68778) Alpensia Cross-Country Skiing Centre (알펜시아 크로스컨트리 경기장) and Alpensia Biathlon Centre (알펜시아 바이애슬론 경기장) are sport venues in the Alpensia resort, located in Daegwallyeong-myeo...

Kramatorsk КраматорськKota BenderaLambang kebesaranKramatorskKramatorsk di Ukraina Tampilkan peta UkrainaKramatorsk Kramatorsk di EropaTampilkan peta EropaKoordinat: 48°44′21″N 37°35′02″E / 48.73917°N 37.58389°E / 48.73917; 37.58389Koordinat: 48°44′21″N 37°35′02″E / 48.73917°N 37.58389°E / 48.73917; 37.58389Negara UkrainaOblastOblast DonetskDidirikan1868Status kota sejak1932Pemerintahan • Kepal...

 

Altar Heathen untuk Haustblot di Björkö, Swedia-berhala kayu yang paling besar mewakili dewa Frey. Paganisme Modern, juga disebut sebagai Paganisme Kontemporer[1] dan Neopaganisme,[2] adalah sebuah istilah kolektif untuk gerakan agama baru yang dipengaruhi atau diklaim berasal dari berbagai keyakinan pagan zaman dahulu dari Eropa, Afrika Utara dan Timur Dekat. Meskipun memiliki kesamaan, gerakan agama Pagan modern bersifat beragam, dan bukanlah serangkaian keyakinan praktik ...

 

Questa voce o sezione sull'argomento centri abitati della Puglia non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Alberobellocomune Alberobello – VedutaAlberobello con il drone LocalizzazioneStato Italia Regione Puglia Città metropolitana Bari AmministrazioneSindacoFrancesco De Carlo (lista civica) dal 13-6-2022 Data di istituz...

Stadion Fortuna Sittard Informasi stadionNama lengkapStadion Fortuna SittardNama lamaStadion Wagner & Partners (1999–2008)Stadion Fortuna (2008–2009)Arena Trendwork (2009–2013)Stadion Offermans Joosten (2013–2014)LokasiLokasiSittard-Geleen, BelandaKonstruksiDibuka14 November 1999Data teknisKapasitas12,500[1]PemakaiFortuna SittardSunting kotak info • L • BBantuan penggunaan templat ini Stadion Fortuna Sittard adalah sebuah nama stadion sepak bola yang terletak...

 

American mathematician and scientific editor Marc Abrahams, in 2008. Marc Abrahams (born 1956[citation needed]) is the editor and co-founder of Annals of Improbable Research, and the originator and master of ceremonies of the annual Ig Nobel Prize celebration. He was formerly editor of the Journal of Irreproducible Results.[1] Abrahams is married to Robin Abrahams, also known as Miss Conduct, a columnist for the Boston Globe.[2] He graduated from Harvard College with a...

 

この記事には複数の問題があります。改善やノートページでの議論にご協力ください。 出典は脚注などを用いて記述と関連付けてください。(2017年4月) 独自研究が含まれているおそれがあります。(2021年3月) 様々な錠剤 錠剤(じょうざい、英: tablets)とは、有効成分または有効成分に賦形剤等を加えたものを圧縮形成などの方法により一定の形に製した固形の�...

Benedictine monastery in Clyde, Missouri 40°16′08″N 94°40′08″W / 40.26895°N 94.668889°W / 40.26895; -94.668889 Benedictine Sisters of Perpetual AdorationBenedictine Sisters of Perpetual Adoration monastery in Clyde, MissouriAbbreviationO.S.BFormationc. AD 1874; 150 years ago (1874)FounderMother Mary Anselma FelberTypeCatholic religious orderHeadquartersClyde United States of AmericaWebsitebenedictinesisters.org The Benedictine Sisters of P...

 

Communication channel between two or more devices In a telecommunications network, a link is a communication channel that connects two or more devices for the purpose of data transmission. The link may be a dedicated physical link or a virtual circuit that uses one or more physical links or shares a physical link with other telecommunications links. A telecommunications link is generally based on one of several types of information transmission paths such as those provided by communication sa...