Thiên hoàng Keitai

Thiên hoàng Kế Thể
Keitaiu-tennō
継体天皇
Thiên hoàng Nhật Bản
Thiên hoàng thứ 26 của Nhật Bản
Trị vì4 tháng 2 năm Thiên hoàng Keitaiu thứ 1 (âm lịch Nhật Bản) tức 3 tháng 3 năm 507? (dương lịch) – 7 tháng 2 năm Thiên hoàng Keitaiu thứ 25 (âm lịch Nhật Bản) tức 10 tháng 3 năm 531? (dương lịch)
(24 năm, 7 ngày)
Tiền nhiệmThiên hoàng Buretsu
Kế nhiệmThiên hoàng Ankan
Thông tin chung
Sinh450
Nhật Bản
Mất531 (80–81 tuổi)
Sakurai, Nara
An tángMishima no Akinu no misasagi (三島藍野陵) (Osaka)
Phối ngẫu
Hoàng tộcHoàng thất Nhật Bản
Thân phụHikoushi no Ōkimi
Thân mẫuFurihime

Thiên hoàng Kế Thể (継体天皇 (Kế Thể Thiên hoàng) Keitai-tennō?) còn gọi là Keitai okimi, là vị Thiên hoàng thứ 26 theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống.[1] Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của vị Thiên hoàng này. Keitai được cho là đã trị vì đất nước vào đầu thế kỷ 6, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.

Người ta tin rằng sự quyền lực của triều đình được tập trung hóa dưới triều Kế Thể.

Ghi chép về cuộc đời ông

Ghi chép của ông khá rối loạn vì có sự khác nhau của cuộc đời ông theo Cổ sự kýNhật Bản Thư Kỷ.

Cổ sự ký cho rằng ông sinh năm 485 và qua đời ngày 9 tháng 4, 527.[2] Sách viết rằng ông được gọi là Ōdo no Mikoto (袁本杼命 (Viên Bản Trữ Mệnh)?).

Mặc khác, Nhật Bản Thư Kỷ cho rằng ông sinh năm 450 và qua đời ngày 7 tháng 2, năm 531 hay 534.[2] Sách viết ông được gọi là Ōdo no Kimi (男大迹王 (Nam Đại Tích Vương)?) và Hikofuto no Mikoto (彦太尊 (Ngạn Thái Tôn)?).

Cái tên Wo Ofu Ato-no-Hiko Fudo no Mikoto cũng được nhắc đến.

Ông được ghi lại ban đầu là vua của Vương quốc Koshi, một bộ lạc nhỏ hơn, có lẽ ở phía Bắc Trung phần nước Nhật, cho tận đến bờ biển Nhật Bản.

Vì vẫn chưa hề tồn tại trong những ngày đó, và thâm chí thực thể được biết đến với tên gọi Nhà nước Yamato (nếu nó thực sự tồn tại) chỉ bao gồm một phần của đất nước, có lẽ chỉ vùng hiện nay là Trung bộ Nhật Bản, ngày tháng trị vì của Thiên hoàng cũng không chính xác. Một vài tác phẩm lịch sử hiện đại gọi Keitai là Vua Ohoto của Koshi.[3]

Cuộc đời và phả hệ

Ông được cho rằng không phải là con trai của triều đại đương thời trước đó, nhưng là cháu nhiều đời của Ōjin của Yamato (Vua Hondawake). Theo huyền tích, ông lên ngôi khi Thiên hoàng Buretsu qua đời mà không có con và chưa trọn người kế vị; một vài nhà sử học nghi ngờ bảng phả hệ này và cho rằng đây là một cuộc đổi thay triều đại.

Bảng phả hệ chi tiết của ông ghi lại trong Shaku Nihongi là trích dẫn tử Jōgūki (lịch sử Thánh Đức Thái tử). Sách viết rằng ông là con trai của Ushi no Kimi, cháu nội của Ohi no Kimi, cháu 4 đời của Ohohoto no Kimi (anh em với Hoàng hậu của Thiên hoàng Ingyō), cháu 5 đời của Wakanuke Futamata no Kimi, và cháu 6 đời của Thiên hoàng Ōjin.

Theo Cổ sự kýNhật Bản Thư Kỷ, cha ông là Hikonushi no Kimi và mẹ là Furihime. Ông sinh ra ở tỉnh Echizen. Khi Buretsu qua đời, Kanamura đề cử Keitai ở tuổi 58 làm người thừa kế ngai vàng Yamato. Keitai lên ngôi ở Kusuba, phía Bắc tỉnh Kawachi (ngày nay là Shijonawate, Osaka) và cưới em gái của Buretsu, Công chúa Tashiraga. Người ta nghi ngờ rằng việc ông lên ngôi không được mọi người chào đón, và mất đến 20 năm Keitai mới tiến được vào tỉnh Yamato, gần Kawachi và là trung tâm chính trị của Nhật Bản thời kỳ đó.

Trong những năm sau này thời Keitai, 527 hay 528, Iwai dấy loạn ở tỉnh Tsukushi, Kyūshū. Keitai phong Mononobe no Arakahi làm Shogun và cử ông đến Kyūshū để dập tắt cuộc nổi loạn.

Các con trai của ông, Thiên hoàng Ankan, Thiên hoàng SenkaThiên hoàng Kimmei đều lần lượt lên ngôi.[3]

Người ta tin rằng ông được mai táng ở trong một kofun ở thành phố Fujiidera gần Osaka.[4]

Chú thích

  1. ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 31-33; Varley, Paul. (1980). Jinnō Shōtōki, pp. 119-120.
  2. ^ a b Ngày tháng Nhật Bản theo âm lịch cho đến năm 1873.
  3. ^ a b Aston, William. (1998). Nihongi, Vol. 2, pp. 1-25.
  4. ^ Gowland, William. "The Burial Mounds and Dolmens of the Early Emperors of Japan," The Journal of the Royal Anthropological Institute of Great Britain and Ireland, Vol. 37, Jan.-Jun., 1907, pp. 10-46.

Tham khảo

Xem thêm

Tiền nhiệm:
Thiên hoàng Buretsu
Thiên hoàng Nhật Bản:
Keitai

507-531
(lịch truyền thống)
Kế nhiệm:
Thiên hoàng Ankan

Read other articles:

County in Missouri, United States County in MissouriRipley CountyCountyRipley County Courthouse in DoniphanLocation within the U.S. state of MissouriMissouri's location within the U.S.Coordinates: 36°40′N 90°52′W / 36.66°N 90.87°W / 36.66; -90.87Country United StatesState MissouriFoundedJanuary 5, 1833Named forEleazer Wheelock RipleySeatDoniphanLargest cityDoniphanArea • Total632 sq mi (1,640 km2) • Land630 ...

 

Entertainment company RTL Group S.A.FormerlySociété Luxembourgeoise d'Études Radiophoniques (May–July 1929)Compagnie Nationale de Radiodiffusion Luxembourgeoise (1929–1931)Compagnie Luxembourgeoise de Radiodiffusion (1931–1954)Compagnie Luxembourgeoise de Télédiffusion (1954–1997)CLT-UFA (1997–2000)Company typePublic SubsidiaryTraded asFWB: RRTLLuxSE: RTLLMDAX component (RRTL)LuxX Index component (RTLL)ISINLU0061462528 IndustryMass mediaFounded27 May 1929...

 

La Coupe Kirin 2000 est la vingt-unième édition de la Coupe Kirin. Elle se déroule en juin 2000. Elle oppose le Japon, la Slovaquie et la Bolivie. Étant à égalité parfaite, le Japon et la Slovaquie sont tous deux déclarés vainqueurs de cette édition. Résultats 11 juin 2000 Japon 1 – 1 Slovaquie Miyagi Stadium, Sendai Nakamura 9e Dzúrik 7e Spectateurs : 45 831Arbitrage : Kim Young-Joo 14 juin 2000 Slovaquie 2 – 0 Bolivie Tosu Stadium, Saga Kratochvil &#...

Gli Stati Uniti nel 1820. Il compromesso del Missouri proibì la schiavitù nel territorio delle Grandi Pianure (verde scuro), permettendola nel Missouri (in giallo) e nel Territorio dell'Arkansas (in blu) Il compromesso del Missouri, o compromesso del 1820, fu un accordo raggiunto nel 1820 tra gli Stati schiavisti e gli Stati liberi al Congresso degli Stati Uniti, riguardante la regolazione della schiavitù nei nuovi territori verso ovest. Proibì la schiavitù nel vecchio Territorio della L...

 

Balai Kota Kidapawan (2013) Letak Kidapawan City Lambang Kidapawan City Kidapawan City adalah kota di Filipina kelas 4 di provinsi Cotabato, Filipina. Merupakan ibu kota Cotabato. Selain itu kota ini merupakan tujuan wisata favorit di akhir Oktober hingga Desember dan di musim panas, di mana wisatawan memanjat Gunung Apo, puncak tertinggi di sana. Pada tahun 2009, munisipalitas ini memiliki populasi sebesar 117.610 jiwa atau 20.005 rumah tangga. Pembagian wilayah Secara politis Kidapawan City...

 

The Raker Act was an act of the United States Congress that permitted building of the O'Shaughnessy Dam and flooding of Hetch Hetchy Valley in Yosemite National Park, California. It is named for John E. Raker, its chief sponsor. The Act, passed by Congress in 1913 during the Wilson administration, specified that because the source of the water and power was on public land, no private profit could be derived from the development. The plan for damming the valley was fought for years by John Mui...

United States historic placeL. Ron Hubbard HouseU.S. National Register of Historic PlacesU.S. Historic districtContributing propertyD.C. Inventory of Historic Sites L. Ron Hubbard House in 2009Location1812 19th Street NW Washington, D.C., U.S.Coordinates38°54′52″N 77°02′36″W / 38.914581°N 77.043352°W / 38.914581; -77.043352Built1904ArchitectWood, Donn, & DemingArchitectural styleEclectic Beaux-Arts[1]Part ofDupont Circle Historic District (...

 

Questa voce sull'argomento modelli statunitensi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Christiane Martel e Ugo Tognazzi nel 1959 Christiane Martel, nata Christiane Magnani (Piennes, 18 gennaio 1936), è una modella francese, incoronata Miss Universo 1953. Biografia Christiane Martel visse a lungo a Châtellerault, ove vinse anche il titolo di Miss Châtellerault 1952. È stata la seconda Miss Universo nella storia del concorso, in rappresenta...

 

Enfants-RougesQuartier administratifQuartier des Enfants-RougesSquare du TempleKoordinat: 48°51′53″N 2°21′47″E / 48.86472°N 2.36306°E / 48.86472; 2.36306Koordinat: 48°51′53″N 2°21′47″E / 48.86472°N 2.36306°E / 48.86472; 2.36306Negara PrancisRegionÎle-de-FranceKomuneParisArondisemenke-3Luas • Total0,272 km2 (0,105 sq mi)Populasi (2016)[1] • Total8,996 • ...

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (avril 2023). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique : Quelles sources sont attendues ? Com...

 

15th-century ballad An illustration from Life in the Greenwood (1909) Robin Hood and the Monk is a Middle English ballad and one of the oldest surviving ballads of Robin Hood. The earliest surviving document with the work is from around 1450, and it may have been composed even earlier in the 15th century. It is also one of the longest ballads at around 2,700 words. It is considered one of the best of the original ballads of Robin Hood. In Robin Hood and the Monk, Robin goes to Nottingham for ...

 

 Documentation[voir] [modifier] [historique] [purger] Ce modèle permet la mise en place d'une infobox unique dans tous les articles sur les localités françaises qui se situent en France métropolitaine. Cette infobox concerne uniquement les articles sur les anciennes communes françaises, notamment pour celles possédant le statut de commune associée ou de commune déléguée. Cette infobox ne doit en aucun cas être utilisée pour les articles concer...

Music of the Romantic period This article is about the genre of music. For the traditional term in music, see Romance (music). For other uses, see Romantic (disambiguation). Not to be confused with love song or sentimental ballad. Josef Danhauser's 1840 painting of Franz Liszt at the piano surrounded by (from left to right) Alexandre Dumas, Hector Berlioz, George Sand, Niccolò Paganini, Gioachino Rossini and Marie d'Agoult, with a bust of Ludwig van Beethoven on the piano Major eras ofWester...

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: USSR anti-religious campaign 1958–1964 – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (Nov...

 

Final match of 1900 English football knockout competition Football match1900 FA Cup FinalEvent1899–1900 FA Cup Bury Southampton 4 0 Date21 April 1900VenueCrystal Palace, LondonRefereeArthur Kingscott(Long Eaton, Derbyshire)Attendance68,945Weatherhot and dry← 1899 1901 → The 1900 FA Cup final was an association football match between Bury and Southampton on Saturday, 21 April 1900 at the Crystal Palace stadium in south London. It was the final match of the 1899–1900 FA Cup, the...

Economic concept The marginal efficiency of capital (MEC) is that rate of discount which would equate the price of a fixed capital asset with its present discounted value of expected income. The term “marginal efficiency of capital” was introduced by John Maynard Keynes in his General Theory, and defined as “the rate of discount which would make the present value of the series of annuities given by the returns expected from the capital asset during its life just equal its supply price�...

 

1994 studio album by Sandi PattyFind It on the WingsStudio album by Sandi PattyReleasedOctober 25, 1994Studio Bennett House and Tejas Recorders (Franklin, Tennessee) The Dugout, Great Circle Sound, Greg Nelson Studio, Digital Associates, Sound Stage Studios, OmniSound Studios and Sixteenth Avenue Sound (Nashville, Tennessee) Doppler Studios (Atlanta, Georgia) Gaither Studios (Alexandria, Indiana) Bunny Hop Studios and Schnee Studios (Los Angeles, California) Flying Monkey and Right Tr...

 

この項目では、現在の嘉義市について説明しています。1951年に設置された県轄市については「嘉義市 (県轄市)」をご覧ください。 台湾省 嘉義市 別称: 諸羅山・桃城 時計回りに上から: 嘉義市の夜景、嘉義孔子廟、蘭潭ダム湖、港坪運動公園体育館、射日塔、国立嘉義大学地理 座標: 北緯23度29分0秒 東経120度27分0秒 / 北緯23.48333度 東経120.45000度 / 23.4833...

Part of a series onPuzzles Types Guessing Riddle Situation Logic Dissection Induction Logic grid Self-reference Mechanical Combination Construction Disentanglement Lock Go problems Folding Stick Tiling Tour Sliding Chess Maze (Logic maze) Word and Number Crossword Sudoku Puzzle video games Mazes Metapuzzles Topics Brain teaser Dilemma Joke Optical illusion Packing problems Paradox Problem solving Puzzlehunt Syllogism Tale Lists Impossible puzzles Maze video games Nikoli puzzle types Puzz...

 

Pour les articles homonymes, voir Transmission. Transmissions Insigne de béret de l'arme des Transmissions Pays France Branche Armée de Terre Type Arme Rôle moyens de communications et de chiffrements Couleurs Bleu ciel Devise L'Arme qui unit les armes. Anniversaire Saint Gabriel (29 septembre) Commandant Père de l'ArmeGénéral de brigade Jacques Eyharts modifier  Dans les armées, les transmissions forment « l'arme qui unit les armes ». Dans l'Armée de terre il s'agit...