Thiên hoàng Go-Mizunoo

Thiên hoàng Go-Mizunoo
Thiên hoàng Nhật Bản
Thiên hoàng Go-Mizunoo
Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản
Trị vì9 tháng 5 năm 161122 tháng 12 năm 1629
(18 năm, 227 ngày)
Lễ đăng quang23 tháng 5 năm 1611
Chinh di Đại Tướng quânTokugawa Hidetada
Tokugawa Iemitsu
Tiền nhiệmThiên hoàng Go-Yōzei
Kế nhiệmThiên hoàng Meishō
Thái thượng Thiên hoàng thứ 51 của Nhật Bản
Tại vị22 tháng 12 năm 1629 – 11 tháng 9 năm 1680
(50 năm, 264 ngày)
Tiền nhiệmThái thượng Thiên hoàng Go-Yōzei
Kế nhiệmNữ Thái thượng Thiên hoàng Meishō
Thông tin chung
Sinh(1596-06-29)29 tháng 6 năm 1596
Mất11 tháng 9 năm 1680(1680-09-11) (84 tuổi)
An tángTsuki no wa no misasagi (Kyoto)
Phối ngẫuTokugawa Masako
Hậu duệ
Hoàng tộcHoàng gia Nhật Bản
Thân phụThiên hoàng Go-Yōzei
Thân mẫuKonoe Saikiko
Chữ kýChữ ký của Thiên hoàng Go-Mizunoo

Thiên hoàng Go-Mizunoo (後水尾天皇 (Hậu Thủy Vĩ thiên hoàng) Go-Mizunoo-Tennō?, 29 tháng 6, 1596 – 11 tháng 9, 1680) là Thiên hoàng thứ 108[1] của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống[2].

Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629[3].

Phả hệ

Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên cá nhân (imina) là Kotohito[4] (政仁) hay Masahito[5]. Ông là con thứ ba của Thiên hoàng Go-Yōzei, mẹ là thái hậu Konoe Sakiko, con gái của Konoe Sakihisa.

Thiếu thời, ông sống trong cung điện ở Heian. Cuộc hôn nhân của ông với các công nương đã sinh ra tới 33 người con và 4 người trong số đó sẽ làm Thiên hoàng kế tiếp ông.

Năm 1610, ông được cha sắc phong làm Thái tử kế vị

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 9 tháng 5 năm 1611, Thiên hoàng Go-Yōzei thoái vị, chính thức nhường ngôi cho con thứ ba là thân vương Masahito mới 15 tuổi. Thân vương lên ngôi, lấy hiệu là Go-Mizunoo, sử dụng lại niên hiệu của cha và lập thành Keichō nguyên niên (1611-1615).

Tháng 11/1614, Tokugawa Ieyasu mở cuộc tấn công vào pháo đài Osaka của Toyotomi Hideyori, mở đầu cho Cuộc vây hãm Ōsaka [6] kéo dài gần một năm (11/1614 - 6/1615). Ông ta cho con trai là Tokugawa Hidetada đem quân tấn công và vây hãm thành Osaka. Mặc dù quân của Toyotomi chỉ bằng nửa quân số của Tokugawa, nhưng họ đã đánh bật được 200.000 lính của Tokugawa và bảo vệ được vòng thành phía ngoài của lâu đài. Thất bại, tướng Tokugawa Hidetada rút quân về Edo[3].

Cuối tháng 11/1614, động đất mạnh tại Kyoto làm một chuông ở chùa Phật lớn bị vỡ tan[5].

Tháng 2/1615 (tức ngày 7 tháng Giêng âm lịch Nhật Bản), Tokugawa Ieyasu thay mặt triều đình ban hành bộ luật Buke shohatto, bộ luật được sửa chữa và công bố vào năm 1635. Bộ luật có 17 điều, quy định quan hệ Thiên hoàng với Mạc phủ, quan hệ giữa Mạc phủ với các lãnh chúa địa phương. Nội dung 18 điều như sau[7][8]:

  1. Các võ sĩ Samurai nên cống hiến bản thân phù hợp với các công việc của chiến binh như: bắn cung, đấu kiếm, cưỡi ngựa và sáng tác văn học cổ điển.
  2. Các hoạt động vui chơi giải trí nên được giới hạn và chi phí cần cho mọi hoạt động đó không cần quá nhiều.
  3. Các han (lãnh địa phong kiến) không được chứa chấp kẻ đào tẩu và ngoài vòng pháp luật.
  4. Các lãnh chúa địa phương phải đánh đuổi bọn phiến loạn, kẻ giết người ra khỏi vùng lãnh địa của mình.
  5. Daimyō không được tham gia vào các hoạt động xã hội, lao động như người dân thường và một số lĩnh vực khác.
  6. Lâu đài của lãnh chúa có thể được sửa chữa, nhưng hoạt động này phải được báo cáo cho Mạc phủ. Đổi mới cấu trúc và mở rộng là bị cấm.
  7. Sự hình thành các bè phái để quy hoạch hoặc âm mưu với láng giềng (tức là quan hệ với nước ngoài) đều phải báo cáo cho Mạc phủ không được chậm trễ. Mọi việc như mở rộng hệ thống phòng thủ, công sự hoặc lực lượng quân sự cũng đều báo cáo cho Mạc phủ biết.
  8. Những cuộc hôn nhân giữa các lãnh chúa với những công nương thuộc các gia tộc nhiều quyền lực cũng phải báo cho Mạc phụ biết, không được tự ý sắp xếp cưới hỏi riêng.
  9. Mỗi lãnh chúa địa phương phải rời đất phong (kunimoto) để lên hầu việc ở Edo một năm và về lại đất phong sống một năm (chế độ Sankin kōtai (Tham cần giao đại))[9]
  10. Các thỏa thuận, hiệp ước để thống nhất chính thức một (vấn đề, đề nghị) phải được công bố sau (khi hội nghị, cuộc họp bàn và thống nhất kết quả giữa các bên).
  11. Người khác (có thể Mạc phủ ám chỉ triều đình Thiên hoàng) không phải lên kiệu khi đi lại.
  12. Các Samurai ở khắp vương quốc phải thực hành tiết kiệm.
  13. Daimyō sẽ phải chọn người đàn ông (trung thành) đưa vào chính quyền như một viên chức, quản trị viên của chính quyền Mạc phủ.
  14. Các lãnh chúa phải chăm sóc thường xuyên, mở rộng các tuyến đường bộ, tàu thuyền, cầu cống, bến cảng để việc thông tin liên lạc được nhanh chóng.
  15. Việc truyền những thông tin mang tính riêng tư (giữa các lãnh chúa với nhau) bị hạn chế và ngăn cấm.
  16. Tàu mang theo 500 koku hàng hóa trở lên là bị cấm[10].
  17. Đất thuộc sở hữu của đền thờ Shinto và chùa Phật giáo được giữ nguyên, không bị chuyển nhượng giữa các lãnh chúa với nhau.
  18. Kitô giáo là bị cấm.

Tháng 4/1615, hết thời hạn của Thỏa thuận đình chiến Genna, quân đội của Tokugawa bắt đầu tổng tấn công vào lâu đài Osaka. Khi quân đội của Hideyori thua trận, ông bắt đầu dẫn gia đình di chuyển về Osaka nhưng đã quá muộn: đường đi bị quân địch phát hiện và đuổi theo, nổ đạn thần công dữ dội vào lâu đài Osaka. Tàn cuộc, Hideyori và mẹ là Yodo phải tự sát vào ngày 5/6/1615 và lâu đài Osaka bị đốt cháy, cuộc nổi dậy quan trọng cuối cùng chống lại sự thống trị của nhà Tokugawa bị dập tắt.

Trong những năm đầu thời ông trị vì (1611 - 1615), chính quyền Thiên hoàng bị Tokugawa Ieyasu và con trai ông ta thao túng toàn bộ. Trong văn bản Kinchuu narabi Kuge shohatto được Ieyasu ban hành năm 1615, ông ta quy định: "Đối với Thiên hoàng, điều thiết yếu của ngài là trau dồi học vấn." Nó chứng tỏ rằng mạc phủ muốn cả thiên hoàng lẫn hoàng tộc phải rời xa sân khấu chính trị. Văn bản này hạn chế Lãnh địa của thiên hoàng (có tên là Kinri goryō = Cấm lý ngự liệu) chỉ có được 3 vạn thạch thóc. Văn bản quy định thêm: Liên lạc giữa mạc phủ và triều đình được thực hiện qua hai người gọi là Buke densô (Vũ gia truyền tấu) tuyển ra từ hàng công khanh. Họ có nhiệm vụ làm gạch nối giữa hai bên thông qua cánh cửa ngỏ của mạc phủ là Kyôto shoshidai (Kinh đô sở ty đại),.Viên chức này là người có nhiệm vụ thông báo những quyết định của mạc phủ cho triều đình.

Nội dung đạo luật cho thấy tuy ngoài mặt, mạc phủ tỏ ra cung kính đối với thiên hoàng và triều đình nhưng bên trong họ khá nghiêm khắc. Đạo luật này cũng tạo "cơ hội" cho Mạc phủ được đoạt quyền của Thiên hoàng là (1) Mạc phủ quy định khi một công nương của họ Tokugawa nhập cung Thiên hoàng thì phải được Shogun đồng ý; (2) Mạc phủ cho biết không nhìn nhận việc triều đình cấp tử y nếu không thưa gửi họ trước[9].

Năm 1620, cháy lớn ở kinh đô làm nhiều người dân chết[5]

Năm 1623, Thiên hoàng Go-Mizunoo thăm lâu đài Nijo, được xây dựng vào năm 1586 bởi Toyotomi Hideyoshi.

Nam 1627, Thiên hoàng bị Shogun Tokugawa Iemitsu buộc tội vì ông đã ban những lời nói hoa mỹ và trang trọng, những bộ quần áo nhiều hoa văn tuyệt đẹp đến 10 giáo sĩ của đạo Thiên Chúa bất chấp lệnh cấm của Shogun cấm Thiên hoàng tiếp xúc với các giáo sĩ đạo Thiên chúa. Để giải quyết, Shogun Tokugawa Iemitsu cho tịch thu các bộ quần áo của các giáo sĩ mà Thiên hoàng ban tặng, lưu đày các giáo sĩ Thiên chúa[11].

Ngày 22 tháng 12 năm 1629, Thiên hoàng Go-Mizunoo thoái vị, nhường ngôi cho con gái là công chúa Ekiko. Công chúa sẽ lên ngôi và lấy hiệu là Thiên hoàng Meishō.

Thoái vị

Sau khi từ ngôi, cựu hoàng sống quanh quẩn trong cung đình, đi thăm và trang trí nhà cửa và những khu Vườn Nhật tuyệt đẹp của Ly Cung Shugakuin[12].

Ngày 11 Tháng Chín 1680 (Enpō 8, ngày thứ 19 tháng 8): Cựu hoàng Go-Mizunoo qua đời.

Kugyō

Niên hiệu

  • Keichō (1611-1615)
  • Genna (1615-1624)
  • Kan'ei (1624-1629)

Gia đình

Trung cung (Chūgū): Tokugawa Masako (徳川和子 ?, 1607-1678), sau này được gọi là Tōfuku-mon'in (東福門院), [8] con gái của Tokugawa Hidetada

  • Đầu tiên công chúa Okiko (女一宮興子内 Onna-ichi-no-miya Okiko Naishinnō ?, 1624-1696), đã trở thành Thiên hoàng Meishō
  • Thứ hai công chúa (女二 Onna-ni-no-miya ?, 1625-1651)
  • Hoàng tử Sukehito (高仁 Sukehito Shinno ?, 1626-1628)
  • Hoàng tử Waka (若 Waka-no-miya ?, 1628)
  • Công chúa Akiko (昭子内 Akiko Naishinnō ?, 1629-1675)
  • Công chúa Yoshiko (賀子内 Yoshiko Naishinnō ?, 1632-1696)
  • Công chúa Kiku (菊 Kiku-no-miya ?, 1633-1634)

Phu nhân: Yotsutsuji Yotsukō (四辻与津子 ?., D 1639), sau này là Meikyō'in (明鏡院)

  • Hoàng tử Kamo (賀茂 Kamo-no-miya ?) 1618-1622
  • Công chúa Ume (梅 Ume-no-miya ?) 1619-1697, sau này được gọi là Nữ hoàng Bunji (文智女王)

Phu nhân: Sono (Fujiwara) Mitsuko (園光子 ? 1602-1656, sau này là Mibu'in (壬生院), con gái của Đại nạp ngôn Sono Mototada.

  • Hoàng tử Suga (素鵞宮紹仁 Suga-no-miya Tsuguhito Shinno ?, 1633-1654), đã trở thành Thiên hoàng Go-Kōmyō.

Hoàng tử Morizumi (守澄法 Shyūchyōhō Shinno ?, 1634-1680), vào năm 1654, trở thành trụ trì Kan'ei-ji ở Ueno, được gọi là Rinnōji không miya. [9]

  • Công chúa? ?, 1637-1662), sau này được gọi là Nữ hoàng Genshō (元昌女王)
  • Công chúa Tani (谷 Tani-no-miya ?, 1639-1678), sau này được gọi là Nữ hoàng Socho (宗澄女王)
  • Công chúa Katsura (桂 Katsura-no-miya ?, 1641-1644)

Phu nhân: Kushige (Fujiwara) Takako, con gái của Sa Konoe Chūjō (左 近衛 中将).

  • Teruko, công chúa Ake (光子内 Ake-no-miya Teruko Naishinnō ?, 1634-1727), nghệ sĩ
  • Nagahito, Hoàng tử Hide (秀宮良仁 Hide-no-miya Nagahito Shinno ?, 1638-1685), đã trở thành Thiên hoàng Go-Sai
  • Yasuhito, Hoàng tử Hachijo (八条宮穏仁 Hachijo-no-miya Yasuhito Shinno ?, 1643-1665), sau này được thông qua vào Katsura-no-miya nhà hoàng. [10]

Phu nhân: Sono (Fujiwara) Kuniko, con gái của Nội đại thần (sau này được gọi là Chúa Keeper của Cơ mật Seal)

Tham khảo

  1. ^ Imperial Household Agency (Kunaichō): 後水尾天皇 (108)
  2. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1959). The Imperial House of Japan, pp. 113–115.
  3. ^ a b Titsingh, Isaac (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 410-411.
  4. ^ Ponsonby-Fane, p. 9.
  5. ^ a b c Titsingh, p. 410.
  6. ^ Meek, Miki. "The Siege of Osaka Castle". National Geographic Magazine
  7. ^ Sansom, George (1961). "A History of Japan: 1334–1615." Stanford, California: Stanford University Press, pp. 401–6.
  8. ^ Sansom, George (1963). "A History of Japan: 1615–1867." Stanford, California: Stanford University Press.
  9. ^ a b “GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NHẬT BẢN”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2016.
  10. ^ Hall, John Whitney (1991). Cambridge History of Japan, Volume 4. New York: Cambridge University Press. ISBN 0-521-22355-5.
  11. ^ Ponsonby-Fane, p. 114.
  12. ^ Ponsonby-Fane, p. 115.

Read other articles:

SkotlandiaScotland (Inggris dan Skots)Alba (Gaelik Skotlandia) Bendera Lambang Semboyan: In my defens, God me defend(Dalam pembelaanku, Tuhan aku bela) Lagu kebangsaan:God Save the King(Tuhan selamatkanlah raja)Lokasi  Skotlandia  (hijau gelap)– di Eropa  (hijau & abu-abu gelap)– di Britania Raya  (hijau)Ibu kotaEdinburghKota terbesarGlasgowBahasa resmiInggris, Scots, Gaelik SkotlandiaKelompok etnik (2011)96,0% kulit putih2,7...

 

 

A103Informasi rutePanjang:5 km (3 mi)LetakNegara bagian:BerlinSistem jalan bebas hambatanJalan di JermanAutobahnen • BundesstraßenJalan Motor • Jalan Bebas Hambatan Federal A103 dekat jalan keluar Saarstrasse Bundesautobahn 103 (diterjemahkan dari bahasa Jerman berarti Jalan Motor Federal 103, disingkat Autobahn 103, BAB 103 atau A 103) adalah sebuah Autobahn perkotaan pendek di sebelah barat Berlin, Jerman yang terhubung dengan A 100. Sebelum pen...

 

 

Shraddha KapoorKapoor di Lakme Fashion Week, 2017Lahir03 Maret 1987 (umur 37)[1]Mumbai, Maharashtra, IndiaKebangsaanIndianPekerjaanPemeranPerancangPenyanyiPembuat lirikTahun aktif2010–sekarangKerabatLihat Keluarga Mangeshkar-Burman Shraddha Kapoor (lahir 3 Maret 1987) adalah seorang pemeran dan penyanyi asal India yang berkarya dalam perfilman Hindi. Putri dari pemeran Shakti Kapoor ini memulai karier aktingnya dengan peran singkat dalam film tahun 2010 Teen Patti, dan me...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Michael Phillip AndersonStatusMeninggal duniaKebangsaanAmerika SerikatKarier luar angkasaastronaut ilmu pengetahuanPekerjaan sebelumnyaPilot, ilmuwanPangkatLetnan kolonel, USAFWaktu di luar angkasa24 hari 18 jam 08 menitSeleksiGrup NASA 1994MisiSTS-89...

 

 

Baidoa (bahasa Somali: Baydhabo) adalah sebuah kota di sebelah selatan Somalia, berpenduduk sekitar 132.000 jiwa (2006).[1] Kota ini terletak sekitar 256 km dari Mogadishu dan merupakan ibu kota Kawasan Bay. Secara historis, Baidoa dihuni oleh dua klan, Digil dan Mirifle. Tahun 1991, saat Perang Saudara Somalia dimulai, ribuan warga Baidoa meninggal dunia akibat kelaparan dan kekurangan gizi.[2] Saat ini pemerintahan sementara Somalia berkedudukan di kota ini karena Mogadishu...

 

 

この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(このテンプレートの使い方)出典検索?: コルク – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2017年4月) コルクを打ち抜いて作った瓶の栓 コルク(木栓、�...

Kings of Crunkalbum in studioArtistaLil Jon & the East Side Boyz Pubblicazione8 ottobre 2002 Durata84:00 Dischi4 Tracce21 GenereCrunkDirty rapHardcore hip hopMiami bass EtichettaTVT RecordsBME Recordings ProduttoreLil Jon, Devin The Dude, Big Oomp, Shawty Putt, KLC, Ron Fair, Craig P.Love, Jazze Pha, Big Kap, The Runners, Big Gipp, The Outfit Registrazione2002/2003 CertificazioniDischi di platino Stati Uniti (2)[1](vendite: 2 000 000+) Lil Jon & th...

 

 

Part of the Prose Edda Gylfi is tricked in an illustration from Icelandic Manuscript, SÁM 66 Gylfaginning (Old Norse: 'The Beguiling of Gylfi' or 'The Deluding of Gylfi';[1][2] 13th century Old Norse pronunciation [ˈɟʏlvaˌɟɪnːɪŋɡ]) is the first main part of the 13th century Prose Edda, after the initial Prologue. The Gylfaginning takes the form of a dialogue between a Swedish King Gylfi and three men on thrones in Asgard called High, Just-As-High, and Third....

 

 

2016年美國總統選舉 ← 2012 2016年11月8日 2020 → 538個選舉人團席位獲勝需270票民意調查投票率55.7%[1][2] ▲ 0.8 %   获提名人 唐納·川普 希拉莉·克林頓 政党 共和黨 民主党 家鄉州 紐約州 紐約州 竞选搭档 迈克·彭斯 蒂姆·凱恩 选举人票 304[3][4][註 1] 227[5] 胜出州/省 30 + 緬-2 20 + DC 民選得票 62,984,828[6] 65,853,514[6]...

Bulgarian footballer Krasimir Kostov Personal informationFull name Krasimir Ivanov KostovDate of birth (1995-02-11) 11 February 1995 (age 29)Place of birth Petrich, BulgariaHeight 1.86 m (6 ft 1 in)Position(s) GoalkeeperTeam informationCurrent team Botev VratsaNumber 76Youth career2007–2013 Pirin 2001Senior career*Years Team Apps (Gls)2014 Pirin Razlog 7 (0)2014–2018 Pirin Blagoevgrad 73 (0)2018– Botev Vratsa 154 (0)International career2015–2016 Bulgaria U21 2 (0) ...

 

 

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (يوليو 2019) منتخب منغوليا للباندي تعديل مصدري - تعديل   منتخب منغوليا الوطني للباندي هو م...

 

 

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要編修,以確保文法、用詞、语气、格式、標點等使用恰当。 (2013年8月6日)請按照校對指引,幫助编辑這個條目。(幫助、討論) 此條目剧情、虛構用語或人物介紹过长过细,需清理无关故事主轴的细节、用語和角色介紹。 (2020年10月6日)劇情、用語和人物介紹都只是用於了解故事主軸,輔助�...

British-French politician and writer (born 1940) For other people named Stanley Johnson, see Stanley Johnson (disambiguation). Stanley JohnsonJohnson in 2011Member of the European Parliamentfor Wight and Hampshire EastIn office7 June 1979 – 14 June 1984Preceded byConstituency establishedSucceeded byRichard Simmonds Personal detailsBornStanley Patrick Johnson (1940-08-18) 18 August 1940 (age 83)Penzance, Cornwall, EnglandCitizenshipUnited KingdomFrance[1]Political party...

 

 

  لمعانٍ أخرى، طالع مقاطعة لويس (توضيح). مقاطعة لويس     الإحداثيات 43°47′N 75°27′W / 43.79°N 75.45°W / 43.79; -75.45   [1] تاريخ التأسيس 1805  سبب التسمية مورغان لويس  تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2]  التقسيم الأعلى نيويورك  العاصمة قرية لوفيل...

 

 

Основная статья: Культура Киевской Руси Дохристианская культура Древней Руси — культура восточных славян и других народов Киевской Руси до официального принятия христианства в 988 году. От этого периода сохранились лишь археологические находки, преимущественно, произв...

Benedetto GiustinianiGerejaGereja KatolikTakhtaKeuskupan Suburbikaria Porto-Santa RufinaPenunjukan31 Agustus 1620Masa jabatan berakhir21 September 1631PendahuluGiovanni Evangelista PallottaPenerusFrancesco Maria Bourbon del MonteJabatan lainBendahara kepausan, Legatus kepausan untuk BolognaImamatTahbisan uskup2 Juli 1612oleh Paus Paulus VPelantikan kardinal16 November 1586Informasi pribadiLahir(1554-06-05)5 Juni 1554Genoa, ItaliaWafat27 Maret 1621(1621-03-27) (umur 66)RomaMakamSanta...

 

 

Județul BrăilaKreis Brăila Lage des Kreises in Rumänien Symbole WappenWappen Basisdaten Staat Rumänien Hauptstadt Brăila Fläche 4766 km² Einwohner 281.452 (1. Dezember 2021[1]) Dichte 59 Einwohner pro km² Gründung 1968[2] ISO 3166-2 RO-BR Webauftritt cjbraila.ro Politik Kreisratsvorsitzender Francisk Iulian Chiriac[3] Partei PSD 45.1127.68Koordinaten: 45° 7′ N, 27° 41′ O Karte des Kreises Brăila Wappen des Kreises Brăila, zur...

 

 

Ancient Greek storage container For the deme of ancient Attica, see Pithus. For Satyr, see Pithos (mythology). Pithoi redirects here. For the town of ancient Lycaonia, see Pithoi (Lycaonia). PithosPithos from Iron-Age Crete. About 1.6 m tall, the full pithos would have weighed close to 2 tons.Below: Pithoi at Knossos. Placed out of the pits for viewing, the pithoi stood in the pits for access and stability.MaterialCeramicSizeApproximately the size of a human, some larger, some smaller.Writing...

Australian scientist Robin BatterhamAO FAA FTSERobin Batterham, 2005, wearing an IChemE tieBorn (1941-04-03) 3 April 1941 (age 83)Brighton, Victoria, AustraliaAlma materUniversity of MelbourneScientific careerFieldsChemical engineeringInstitutionsCSIRORio Tinto Robin John Batterham AO FREng[1] FAA FTSE[2] (born 3 April 1941) is an Australian scientist specialising in chemical engineering. He was the Chief Scientist of Australia from 1999 to 2006. Born in the ...

 

 

Isaias Afewerkiኢሳይያስ ኣፈወርቂIsaias Afewerki nel 2023 Presidente dell'EritreaIn caricaInizio mandato19 maggio 1993 Predecessorecarica istituita Segretario generale del Governo provvisorio dell'EritreaDurata mandato9 giugno 1991 –19 maggio 1993 Predecessorecarica istituita Successorecarica abolita Presidente dell'Assemblea nazionale dell'EritreaIn caricaInizio mandato24 maggio 1993 Predecessorecarica istituita Presidente del Fronte Popolare per la Dem...