Giải Toán học Ruth Lyttle Satter (tiếng Anh: Ruth Lyttle Satter Prize in Mathematics) hay Giải Satter (tiếng Anh: Satter Prize) là một trong hai mươi mốt giải thưởng được trao bởi Hội Toán học Hoa Kỳ (AMS)[1] và được trao hai năm một lần để ghi nhận đóng góp đột phá của một phụ nữ trong việc nghiên cứu toán học trong sáu năm qua.[2] Giải được sáng lập năm 1990 nhờ số tiền quyên góp của nhà toán học Joan Birman và đặt tên theo chị gái của bà là Ruth Lyttle Satter,[3] một nhà khoa học sinh học và là người đề xướng những cơ hội bình đẳng trong khoa học cho người phụ nữ.[4] Được trao lần đầu vào năm 1991, giải thưởng có ý "vinh danh lời cam kết [của Satter] sẽ nghiên cứu và khuyên khích phụ nữ nghiên cứu khoa học. Hội đồng của AMS bình chọn ra người nhận dựa trên đề xuất của một uỷ ban bình chọn.[5] Lễ trao giải diễn ra tại Cuộc họp Toán học chung[a] vào những năm lẻ và luôn mang một số tiền thưởng khiêm tốn. Kể từ năm 2003, giải thưởng có giá trị $5.000,[5][6] từ năm 1997 đến năm 2001 con số này là $1.200[7][8] và những năm trước đó là $4.000.[9] Nếu có nhiều người đồng nhận, số tiền sẽ chia đều cho những người đoạt giải.[7]
Tính đến năm năm 2019[cập nhật], giải đã được trao 15 lần cho 16 cá nhân. Dusa McDuff là người đầu tiên đoạt giải vì công trình nghiên cứu của bà về hình học symplectic.[b][10] Lần đầu tiên và duy nhất cho đến nay có hai người đồng nhận là vào năm 2001 khi Karen E. Smith và Sijue Wu cùng đoạt giải.[7] Người nhận giải năm 2013 là Maryam Mirzakhani, bà cũng là người phụ nữ đầu tiên nhận Huy chương Fields vào năm 2014. Đây được xem là giải thưởng danh giá nhất dành cho một nhà toán học.[11][12] Bà đã đoạt cả hai giải thưởng cho công trình nghiên cứu về "hình học trong các mặt Riemann và những không gian mô đun[c] của chúng".[13] Người nhận gần đây nhất là Kaisa Matomäki vào năm 2021 cho "công trình mở đường cho phân ngành hàm nhân tính với khoảng ngắn bằng một cách bất ngờ và vô cùng sinh lợi" của cô (phần lớn chung với Maksym Radziwiłł).[14]
Hiệp hội Khoa học Phụ nữ cũng có một giải thưởng với tên tương tự là Giải Tưởng niệm Ruth Satter trị giá $1.000 cho "một sinh viên tốt nghiệp nổi bật đã gián đoạn việc học ít nhất 3 năm để nuôi sống một gia đình".[15][16]
"vì những đóng góp sâu sắc của bà trong việc nghiên cứu các phương trình vi phân riêng phần trên những đa tạp Riemann[e] và đặc biệt là công trình của bà về các vấn đề cực trị trong hình học phổ và độ compact của những mêtric đồng phổ trong một lớp bảo giác trên một đa tạp 3 chiều"
"vì công trình tiên khởi của bà về địa phương hóa quasiperiodic[i]phi nhiễu loạn,[j] cụ thể là những kết quả trong các bài viết (1) Metal–insulator transition for the almost Mathieu operator, Ann. of Math. (2) 150 (1999), số 3, 1159 – 1175, và (2) với J. Bourgain, Absolutely continuous spectrum for 1D quasiperiodic operators, Invent. Math. 148 (2002), số 3, 453 – 463"
"vì những đóng góp sâu sắc của bà trong hình học đại số, cụ thể là lời giải gần đây cho hai vấn đề lâu đời: vấn đề Kodaira (On the homotopy types of compact Kähler and complex projective manifolds, Inventiones Mathematicae, 157 (2004), số 2, 329 – 343) và giả định Green (Green's canonical syzygy conjecture for generic curves of odd genus, Compositio Mathematica, 141 (2005), số. 5, 1163 – 1190; số Green's generic syzygy conjecture for curves of even genus lying on a K3 surface, Journal of the European Mathematical Society, 4 (2002), no. 4, 363 – 404)"
"vì công trình mở đường của cô (phần lớn chung với Maksym Radziwiłł) cho phân ngành hàm nhân tính với khoảng ngắn bằng một cách bất ngờ và vô cùng sinh lợi"
Ghi chú
^Cuộc họp Toán học chung (en) là một hội thảo toán học được tổ chức thường niên bởi Hội Toán học Hoa Kỳ (AMS) và Hiệp Hội Toán học Hoa Kỳ (MMA).
^ abKhông gian mô đun (en) là một không gian hình học mà các điểm của nó biểu diễn những đối tượng hình học đại số hoặc tập hợp các đối tượng đẳng cấu như vậy..
^ abMột quá trình ngẫu nhiên có tính ergodic (en) khi những tính chất thống kê của nó có thể được suy ra từ một mẫu duy nhất, đủ dài và ngẫu nhiên của quá trình đó. Xem thêm Ergodic process tại Wikipedia tiếng Anh.
^Đa tạp Riemann (en) (tiếng Anh: Riemannian manifold) là đa tạp trơn với một tích trong trên không gian tiếp tuyến tại mỗi điểm mà các điểm này thay đổi trơn từ điểm này sang điểm khác.
^Wavelet (en) là một dao động có biên độ ban đầu là 0, sau đó tăng lên và cuối cùng lại giảm xuống còn 0.
^Không gian thuần nhất (en) (tiếng Anh: homogeneous space) của một nhómG là một đa tạp hoặc không gian tô pô không rỗng sao cho G hoạt động một cách bắc cầu trên không gian đó.
^Nhóm con rời rạc (en) (tiếng Anh: discrete subgroup) của nhóm tô pôG là một nhóm conH sao cho có một phủ mở của G mà trong đó mỗi tập hợp con mở chứa đúng một phần tử của H.
^Động lực học phức (en) (tiếng Anh: complex dynamics) là lĩnh vực nghiên cứu các hệ thống động lực được định nghĩa bởi phép lặphàm số trên những không gian số phức.
^Lý thuyết thế vị (en) (tiếng Anh: potential theory) là lĩnh vực nghiên cứu các hàm điều hòa.