Lý thuyết số là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà phát triển từ những nghiên cứu của nó.
Lý thuyết số có thể chia thành một vài lĩnh vực dựa theo phương pháp giải và các dạng bài toán được xem xét. (Xem Danh sách các chủ đề của lý thuyết số).
Cụm từ "số học" cũng được sử dụng để nói đến lý thuyết số. Đây là cụm từ không còn được sử dụng rộng rãi nữa. Tuy nhiên, nó vẫn còn hiện diện trong tên của một số lĩnh vực toán học (hàm số học, số học đường cong elliptic, định lý cơ bản của số học). Việc sử dụng cụm từ số học ở đây không nên nhầm lẫn với số học sơ cấp.
Rất nhiều vấn đề trong lý thuyết số có thể phát biểu dưới ngôn ngữ sơ cấp, nhưng chúng cần những nghiên cứu sâu sắc và những tiếp cận mới bên ngoài lĩnh vực lý thuyết số để giải quyết.
Một số ví dụ:
Giả thuyết Goldbach nói về việc biểu diễn các số chẵn thành tổng của hai số nguyên tố.
Giả thuyết Catalan (bây giờ là định lý Mihăilescu) nói về các lũy thừa nguyên liên tiếp.
Trong Lý thuyết số đại số, khái niệm của một số được mở rộng thành các số đại số, tức là các nghiệm của các đa thức với hệ số nguyên. Những thứ này bao gồm những thành phần tương tự với các số nguyên, còn gọi là số nguyên đại số. Với khái niệm này, những tính chất quen thuộc của số nguyên (như phân tích nguyên tố duy nhất) không còn đúng. Lợi thế của những công cụ lý thuyết - Lý thuyết Galois, group cohomology, class field theory, biểu diễn nhóm và L-hàm - là nó cho phép lấy lại phần nào trật tự của lớp số mới.
Rất nhiều vấn đề lý thuyết số có thể được giải quyết một cách tốt nhất bởi nghiên cứu chúng theo modulo p với mọi số nguyên tố p (xem các trường hữu hạn). Đây được gọi là địa phương hóa và nó dẫn đến việc xây dựng các số p-adic; lĩnh vực nghiên cứu này được gọi là giải tích địa phương và nó bắt nguồn từ lý thuyết số đại sô.
Lý thuyết số tổ hợp giải quyết các bài toán về lý thuyết số mà có tư tưởng tổ hợp trong công thức hoặc cách chứng minh của nó. Paul Erdős là người khởi xướng chính của ngành lý thuyết số này. Những chủ đề thông thường bao gồm hệ bao, bài toán tổng-zero, rất nhiều restricted sumset và cấp số cộng trong một tập số nguyên. Các phương pháp đại số hoặc giải tích rất mạnh trong những lĩnh vực này.
Các nhà toán học Ấn Độ đã quan tâm đến việc tìm nghiệm nguyên của phương trình Diophantine từ thời kì Vedic. Những ứng dụng sớm nhất vào hình học của phương trình Diophantine có thể tìm thấy trong kinh Sulba, được viết vào khoảng giữa thế kỉ thứ 8 và thế kỉ thứ 6 trước Công nguyên. Baudhayana (năm 800 TCN) tìm thấy hai tập nghiệm nguyên dương của một hệ các phương trình Diophantine, và cũng sử dụng hệ phương trình Diophantine với tới bốn ẩn. Apastamba (năm 600) sử dụng hệ phương trình Diophantine với tới năm ẩn.
Lý thuyết số của người Jaina
Ở Ấn Độ, các nhà toán học Jaina đã phát triển lý thuyết số có hệ thống đầu tiên từ thế kỉ thứ 4 trước Công Nguyên tới thế kỉ thứ 2. Văn tự Surya Prajinapti (năm 400 TCN) phân lớp tất cả các số thành ba tập: đếm được, không đếm được và vô hạn. Mỗi tập này lại được phân thành ba cấp:
Đếm được: thấp nhất, trung bình, và cao nhất.
Không đếm được: gần như không đếm được, thật sự không đếm được, và không đếm được một cách không đếm được.
Vô hạn: gần như vô hạn, thật sự vô hạn, vô hạn một cách vô hạn
Những người Jain là những người đầu tiên không chấp nhận ý tưởng các vô hạn đều như nhau. Họ nhận ra năm loại vô hạn khác nhau: vô hạn theo một hoặc hai hướng (một chiều), vô hạn theo diện tích (hai chiều), vô hạn mọi nơi (ba chiều), và vô hạn liên tục (vô số chiều).
Số đếm được cao nhất N của người Jain tương ứng với khái niệm hiện đại aleph-không (cardinal number của tập vô hạn các số nguyên 1,2,...), the smallest cardinal transfinite number. Người Jain cũng định nghĩa toàn bộ hệ thống các cardinal number, trong đó là nhỏ nhất.
Trong công trình của người Jain về lý thuyết tập hợp, họ phân biệt hai loại transfinite number cơ bản. Ở cả lĩnh vực vật lý và bản thể học (ontology), sự khác nhau được tạo ra giữa asmkhyata và ananata, giữa vô hạn bị chặn ngặt và vô hạn bị chặn lỏng.
Lý thuyết số Hellenistic
Lý thuyết số là một đề tài ưa thích của các nhà toán học Hellenistic ở Alexandria, Ai Cập từ thế kỉ thứ 3 sau Công Nguyên. Họ đã nhận thức được khái niệm phương trình Diophantine trong rất nhiều trường hợp đặc biệt. Nhà toán học Hellenistic đầu tiên nghiên cứu những phương trình này là Diophantus.
Diophantus cũng đã tìm kiếm một phương pháp để tìm nghiệm nguyên của các phương trình vô địnhtuyến tính, những phương trình mà thiếu điều kiện đủ để có một tập duy nhất các nghiệm phân biệt. Phương trình là một phương trình như vậy. Diophantus đã khám phá ra nhiều phương trình vô định có thể biến đổi thành các dạng đã biết mặc dù thậm chí còn không biết được nghiệm cụ thể.
Lý thuyết số Ấn Độ cổ điển
Phương trình Diophantine đã được nghiên cứu một cách sâu sắc bởi các nhà toán học Ân Độ trung cổ. Họ là những người đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống các phương pháp tìm nghiệm nguyên của phương trình Diophantine. Aryabhata (499) là người đầu tiên tìm ra dạng nghiệm tổng quát của phương trình Diophantine tuyến tính , được ghi trong cuốn Aryabhatiya của ông. Thuật toán kuttaka này được xem là một trong những cống hiến quan trọng nhất của Aryabhata trong toán học lý thuyết, đó là tìm nghiệm của phương trình Diophantine bằng liên phân số. Aryabhata đã dùng kĩ thuật này để tìm nghiệm nguyên của các hệ phương trình Diophantine, một bài toán có ứng dụng quan trọng trong thiên văn học. Ông cũng đã tìm ra nghiệm tổng quát đối với phương trình tuyến tínhvô định bằng phương pháp này.
Brahmagupta vào năm 628 đã nắm được những phương trình Diophantine phức tạp hơn. Ông sử dụng phương pháp chakravala để giải phương trình Diophantine bậc hai, bao gồm cả các dạng của phương trình Pell, như là . Cuốn Brahma Sphuta Siddhanta của ông đã được dịch sang tiếng Ả Rập vào năm 773 và sau đó được dịch sang tiếng Latin vào năm 1126. Phương trình sau đó đã được chuyển thành một bài toán vào năm 1657 bởi nhà toán học người PhápPierre de Fermat. Leonhard Euler hơn 70 năm sau đã tìm được nghiệm tổng quát đối với trường hợp riêng này của phương trình Pell, trong khi nghiệm tổng quát của phương trình Pell đã được tìm ra hơn 100 năm sau đó bởi Joseph Louis Lagrange vào 1767. Trong khi đó, nhiều thế kỉ trước, nghiệm tổng quát của phương trình Pell đã được ghi lại bởi Bhaskara II vào 1150, sử dụng một dạng khác của phương pháp chakravala. Ông cũng đã sử dụng nó để tìm ra nghiệm tổng quát đối với các phương trình vô định bậc hai và phương trình Diophantine bậc hai khác. Phương pháp chakravala của Bhaskara dùng để tìm nghiệm phương trình Pell đơn giản hơn nhiều so với phương pháp mà Lagrange sử dụng 600 năm sau đó. Bhaskara cũng đã tìm được nghiệm của các phương trình vô định bậc hai, bậc ba, bốn và cao hơn. Narayana Pandit đã cải tiến phương pháp chakravala và tìm thêm được các nghiệm tổng quát hơn đối với các phương trình vô định bậc hai và cao hơn khác.
Lý thuyết số của người Hồi giáo
Từ thế kỉ 9, các nhà toán học Hồi giáo đã rất quan tâm đến lý thuyết số. Một trong những nhà toán học đầu tiên này là nhà toán học Ả RậpThabit ibn Qurra, người đã khám phá ra một định lý cho phép tìm các cặp số bạn bè, tức là các số mà tổng các ước thực sự của số này bằng số kia. Vào thế kỉ 10, Al-Baghdadi đã nhìn vào một ít biến đổi trong định lý của Thabit ibn Qurra.
Vào thế kỉ 10, al-Haitham có thể là người đầu tiên phân loại các số hoàn hảo chẵn (là các số mà tổng các ước thực sự của nó bằng chính nó) thành các số có dạng trong đó là số nguyên tố. Al-Haytham cũng là người đầu tiên phát biểu định lý Wilson (nói rằng p là số nguyên tố thì chia hết cho p). Hiện không rõ ông ta có biết cách chứng minh nó không. Định lý có tên là định lý Wilson vì căn cứ theo một lời chú thích của Edward Waring vào năm 1770 rằng John Wilson là người đầu tiên chú ý đến kết quả này. Không có bằng chứng nào chứng tỏ John Wilson đã biết cách chứng minh và gần như hiển nhiên là Waring cũng không. Lagrange đã đưa ra chứng minh đầu tiên vào 1771.
Các số bạn bè đóng vai trò quan trọng trong toán học của người Hồi giáo. Vào thế kỉ 13, nhà toán học Ba TưAl-Farisi đã đưa ra một chứng minh mới cho định lý của Thabit ibn Qurra, giới thiệu một ý tưởng mới rất quan trọng liên quan đến phương pháp phân tích thừa số và tổ hợp. Ông cũng đưa ra cặp số bạn bè 17296, 18416 mà người ta vẫn cho là của Euler, nhưng chúng tao biết rằng những số này còn được biết đến sớm hơn cả al-Farisi, có thể bởi chính Thabit ibn Qurra. Vào thế kỉ 17, Muhammad Baqir Yazdi đưa ra cặp số bạn bè 9.363.584 và 9.437.056 rất nhiều năm trước khi Euler đưa ra.
Lý thuyết số châu Âu ban đầu
Lý thuyết số bắt đầu ở Châu Âu vào thế kỉ 16 và 17, với François Viète, Bachet de Meziriac, và đặc biệt là Fermat, mà phương pháp lùi vô hạn của ông là chứng minh tổng quát đầu tiên của phương trình Diophantine. Định lý lớn Fermat được nêu lên như là một bài toán vào năm 1637, và không có lời giải cho đến năm 1994. Fermat cũng nêu lên bài toán vào năm 1657.
Vào thế kỉ 18, Euler và Lagrange đã có những cống hiến quan trọng cho lý thuyết số. Euler đã làm một vài công trình về lý thuyết số giải tích, và tình được một nghiệm tổng quát của phương trình , mà Fermat nêu thành bài toán. Lagrange đã tìm được một nghiệm của phương trình Pell tổng quát hơn. Euler và Lagrange đã giải những phương trình Pell này bằng phương pháp liên phân số, mặc dù nó còn khó hơn phương pháp chakravala của Ấn Độ.
Mở đầu lý thuyết số hiện đại
Khoảng đầu thế kỉ 19 các cuốn sách của Legendre (1798), và Gauss kết hợp thành những lý thuyết có hệ thống đầu tiên ở châu Âu. Cuốn Disquisitiones Arithmeticae (1801) có thể nói là đã mở đầu lý thuyết số hiện đại.
Sự hình thành lý thuyết đồng dư bắt đầu với cuốn Disquisitiones của Gauss. Ông giới thiệu ký hiệu
và đã khám phá ra hầu hết trong lĩnh vực này. Chebyshev đã xuất bản vào năm 1847 một công trình bằng tiếng Nga về chủ đề này, và ở Pháp Serret đã phổ biến nó.
Bên cạnh những công trình tổng kết trước đó, Legendre đã phát biểu luật tương hỗ bậc hai. Định lý này, được khám phá ra bởi quy nạp và được diễn đạt bởi Euler, đã được chứng minh lần đầu tiên bởi Legendre trong cuốn Théorie des Nombres của ông (1798) trong những trường hợp đặc biệt. Độc lập với Euler và Legendre, Gauss đã khám phá ra định luật này vào khoảng năm 1795, và là người đầu tiên đưa ra chứng minh tổng quát. Những người cũng có cống hiến quan trọng: Cauchy; Dirichlet với cuốn Vorlesungen über Zahlentheorie kinh điển; Jacobi, người đã đưa ra ký hiệu Jacobi; Liouville, Zeller (?), Eisenstein, Kummer, và Kronecker. Lý thuyết này đã được mở rộng để bao gồm biquadratic reciprocity (Gauss, Jacobi những người đầu tiên chứng minh luật tương hỗ bậc ba, và Kummer).
Gauss cũng đã đưa ra biểu diễn các số thành các dạng bậc hai cơ số hai.
Lý thuyết số về số nguyên tố
Một chủ đề lớn và lặp đi lặp lại trong lý thuyết số đó là nghiên cứu về sự phân bố số nguyên tố. Carl Fiedrich Gauss đã dự đoán kết quả của định lý số nguyên tố khi còn là học sinh trung học.
Chebyshev (1850) đưa ra các chặn cho số số nguyên tố giữa hai giới hạn cho trước. Riemann giới thiệu giải tích phức thành lý thuyết về hàm zeta Riemann. Điều này đã dẫn đến mối quan hệ giữa các số không của hàm zeta và sự phân bố số nguyên tố, thậm chí dẫn tới một chứng minh cho định lý số về số nguyên tố độc lập với Hadamard và de la Vallée Poussin vào năm 1896. Tuy nhiên, một chứng minh sơ cấp đã được đưa ra sau đó bởi Paul Erdős và Atle Selberg vào năm 1949. Ở đây sơ cấp nghĩa là không sử dụng kĩ thuật giải tích phức; tuy nhiên chứng minh vẫn rất đặc biệt và rất khó. Giả thuyết Riemann, đưa ra những thông tin chính xác hơn, vẫn còn là một câu hỏi mở.
Các thành tựu trong thế kỉ 19
Cauchy, Pointsot (1845), Lebesgue (1859, 1868) và đặc biệt là Hermite đã có những cống hiến đối với lĩnh vực này. Trong lý thuyết về các ternary form Eisenstein đã trở thành người đi đầu, và với ông và H. J. S. Smith đó đúng là một bước tiến quan trọng trong lý thuyết về các dạng. Smith đã đưa ra một sự phân loại hoàn chỉnh về các ternary form bậc hai, và mở rộng những nghiên cứu của Gauss về các dạng bậc hai thực (real quadratic form) thành các dạng phức (complex form). Những nghiên cứu về biểu diễn các số thành tổng của 4, 5, 6, 6, 8 bình phương đã được phát triển bởi Eisenstein và lý thuyết này đã được hoàn chỉnh bởi Smith.
Dirichlet là người đầu tiên thuyết trình về lĩnh vực này ở một trường đại học ở Đức. Một trong những cống hiến của ông là sự mở rộng của Định lý lớn Fermat:
mà Euler và Legendre đã chứng minh cho n = 3, 4 (và từ đó suy ra cho các bội của 3 và 4). Dirichlet đã chỉ ra rằng:. Một số nhà toán học Pháp là Borel, Poincaré, những hồi ký của họ rất lớn và có giá trị; Tannery và Stieltjes. Một số người có những cống hiến hàng đầu ở Đức là Kronecker, Kummer, Schering, Bachmann, và Dedekind. Ở Austria cuốn Vorlesungen über allgemeine Arithmetik của Stolz (1885-86) và ở Anh cuốn Lý thuyết số của Mathew (Phần I, 1892) là các công trình tổng quát rất có giá trị. Genocchi, Sylvester, và J. W. L. Glaisher cũng đã có những cống hiến cho lý thuyết này.
Apostol, Tom M. (24 tháng 12 năm 2024). “An introduction to the theory of numbers”. (Review of Hardy & Wright.) Mathematical Reviews (MathSciNet) MR0568909. American Mathematical Society. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp) (Subscription needed)
Becker, Oskar (1936). “Die Lehre von Geraden und Ungeraden im neunten Buch der euklidischen Elemente”. Quellen und Studien zur Geschichte der Mathematik, Astronomie und Physik. Abteilung B:Studien (bằng tiếng Đức). Berlin: J. Springer Verlag. 3: 533–53.
Friberg, Jöran (tháng 8 năm 1981). “Methods and traditions of Babylonian mathematics: Plimpton 322, Pythagorean triples and the Babylonian triangle parameter equations”. Historia Mathematica. Elsevier. 8 (3): 277–318. doi:10.1016/0315-0860(81)90069-0.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
von Fritz, Kurt (2004). “The discovery of incommensurability by Hippasus of Metapontum”. Trong Christianidis, J. (biên tập). Classics in the History of Greek Mathematics. Berlin: Kluwer (Springer). ISBN978-1-4020-0081-2.
Hopkins, J. F. P. (1990). “Geographical and navigational literature”. Trong Young, M. J. L.; Latham, J. D.; Serjeant, R. B. (biên tập). Religion, learning and science in the `Abbasid period. The Cambridge history of Arabic literature. Cambridge University Press. ISBN978-0-521-32763-3.
Huffman, Carl A. (ngày 8 tháng 8 năm 2011). Zalta, Edward N. (biên tập). “Pythagoras”. Stanford Encyclopaedia of Philosophy (ấn bản thứ 2011). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.
Iwaniec, Henryk; Kowalski, Emmanuel (2004). Analytic number theory. American Mathematical Society Colloquium Publications. 53. Providence, RI: American Mathematical Society. ISBN0-8218-3633-1.
O'Grady, Patricia (tháng 9 năm 2004). “Thales of Miletus”. The Internet Encyclopaedia of Philosophy. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2012.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
Pingree, David; Ya'qub, ibn Tariq (1968). “The fragments of the works of Ya'qub ibn Tariq”. Journal of Near Eastern Studies. University of Chicago Press. 26.
Pingree, D.; al-Fazari (1970). “The fragments of the works of al-Fazari”. Journal of Near Eastern Studies. University of Chicago Press. 28.
Plofker, Kim (2008). Mathematics in India. Princeton University Press. ISBN978-0-691-12067-6.
Truesdell, C. A. (1984). “Leonard Euler, supreme geometer”. Trong Hewlett, John (trans.) (biên tập). Leonard Euler, Elements of Algebra (ấn bản thứ 5). New York: Springer-Verlag. ISBN978-0-387-96014-2. This Google books preview of Elements of algebra lacks Truesdell's intro, which is reprinted (slightly abridged) in the following book:
FutaniKomuneComune di FutaniLokasi Futani di Provinsi SalernoNegara ItaliaWilayah CampaniaProvinsiSalerno (SA)Luas[1] • Total14,85 km2 (5,73 sq mi)Ketinggian[2]431 m (1,414 ft)Populasi (2016)[3] • Total1.234 • Kepadatan83/km2 (220/sq mi)Zona waktuUTC+1 (CET) • Musim panas (DST)UTC+2 (CEST)Kode pos84050Kode area telepon00974-953012Situs webhttp://www.comunefutani.gov.it Futani adalah...
Hans UnterkircherLahir(1894-08-22)22 Agustus 1894Graz, Austria-HungariaMeninggal27 Mei 1971(1971-05-27) (umur 76)Wina, AustriaKebangsaanAustriaNama lainThornton ChurchPekerjaanPemeran, sutradaraTahun aktif1910-1971 Hans Unterkircher (22 Agustus 1894 – 27 Mei 1971) adalah seorang pemeran film dan panggung dan sutradara asal Austria.[1][2] Ia tampil dalam lebih dari 60 film antara 1916 dan 1971. Filmografi pilihan The Tiger Woman (1917) The Decidi...
United States historic placeTexas Heroes MonumentU.S. National Register of Historic Places Texas Heroes Monument in 2020Texas Heroes MonumentShow map of TexasTexas Heroes MonumentShow map of the United StatesLocationBroadway St. at 25th St.Galveston, TexasCoordinates29°17′58″N 94°47′40″W / 29.29947°N 94.79431°W / 29.29947; -94.79431Arealess than one acreBuilt1900 (1900)SculptorLouis AmateisArchitectural styleBeaux-ArtsMPSCentral Business District ...
Легенда — умер в младенчестве — стал царём Список русских царевичей включает хронологическое перечисление законных сыновей русских царей от Ивана Грозного до Петра I. Содержание 1 Список 1.1 Цесаревичи 2 См. также 3 Примечания 4 Библиография 5 Ссылки Список Илл. Имя �...
Type of left arm bowling in cricket Part of a series onBowling techniques Fast bowling Seam Swing Spin bowling Finger off spin left-arm orthodox Wrist leg spin left-arm unorthodox Fast bowler deliveries Bouncer Inswinger Knuckle ball Leg cutter Off cutter Outswinger Reverse swing Slower ball Yorker Spin bowler deliveries Arm ball Carrom ball Doosra Flipper Googly Leg break Off break Slider Teesra Topspinner vte A left-arm orthodox spin delivery Lancashire players Gary Keedy and Stephen Parry ...
Pour les articles homonymes, voir Kotzebue. Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (décembre 2014). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique...
Austrian Nordic combined skier Mario Stecher Stecher in 2018 Medal record Men's nordic combined Representing Austria Olympic Games 2006 Turin 4 x 5 km team 2010 Vancouver 4 x 5 km team 2002 Salt Lake City 4 x 5 km team 2014 Sochi 4 x 5 km team World Championships 2011 Oslo 4 x 5 km team normal hill 2011 Oslo 4 x 5 km team large hill 1999 Ramsau 7.5 km sprint 2001 Lahti 4 x 5 km team 2013 Val di Flemme 10 km normal hill 1997 Trondheim 4 x 5 km team Mario Stecher (born 17 July 1977, in Ei...
This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) You can help expand this article with text translated from the corresponding article in French. (May 2020) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translatio...
Questa voce sull'argomento centri abitati del Ceará è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Horizontecomune Horizonte – Veduta LocalizzazioneStato Brasile Stato federato Ceará MesoregioneMetropolitana de Fortaleza MicroregionePacajus AmministrazioneSindacoJosé Rocha Neto TerritorioCoordinate4°06′17″S 38°29′38″W / 4.104722°S 38.493889°W-4.104722; -38.493889 (Horizonte)Coordinate: 4°06′17″S 38°2...
Koordinat: 33°44′32″N 118°16′38″W / 33.7423°N 118.2772°W / 33.7423; -118.2772 Untuk kapal lain dengan nama serupa, lihat USS Iowa. Iowa menembakkan meriamnya. Sejarah Amerika Serikat Asal nama Negara bagian IowaDipesan 1 Juli 1939Pembangun New York Naval YardPasang lunas 27 Juni 1940Diluncurkan 27 Agustus 1942Sponsor Ilo WallaceMulai berlayar 22 Februari 1943Dipensiunkan 24 Maret 1949 Berlayar kembali 25 Agustus 1951Dipensiunkan 24 Februari 1958 Berlayar ke...
Prefecture and commune in Provence-Alpes-Côte d'Azur, FranceGapPrefecture and communeGap seen from Puymare Hill FlagCoat of armsLocation of Gap GapShow map of FranceGapShow map of Provence-Alpes-Côte d'AzurCoordinates: 44°33′34″N 6°04′43″E / 44.5594°N 6.0786°E / 44.5594; 6.0786CountryFranceRegionProvence-Alpes-Côte d'AzurDepartmentHautes-AlpesArrondissementGapCantonGap-1, 2, 3 and 4IntercommunalityCA Gap-Tallard-DuranceGovernment • Mayor (20...
American college basketball season 2022–23 Northern Iowa Panthers men's basketballConferenceMissouri Valley ConferenceRecord14–18 (9–11 MVC)Head coachBen Jacobson (17th season)Assistant coaches P. J. Hogan Seth Tuttle Gameli Ahelegbe Home arenaMcLeod CenterSeasons← 2021–222023–24 → 2022–23 Missouri Valley Conference men's basketball standings vte Conf Overall Team W L PCT W L PCT Bradley 16 – 4 .800 25 –...
Partai Persatuan Sosialis Jerman Sozialistische Einheitspartei DeutschlandsSekretaris UmumWilhelm Pieck (pertama)Egon Krenz (terakhir)Dibentuk21 April 1946 (1946-04-21)Dibubarkan16 Desember 1989 (1989-12-16)Digabungkan dariKPD dan SPD cabang Jerman TimurDiteruskan olehPDSSurat kabarNeues DeutschlandSayap pemudaPemuda Jerman MerdekaSayap pionirOrganisasi Pionir Ernst ThälmannSayap paramiliterKelompok Tempur Kelas PekerjaSayap buruhFederasi Serikat Dagang Jerman MerdekaKean...
Ghanaian footballer and manager Nii Lamptey Lamptey in 2019Personal informationFull name Nii Odartey LampteyDate of birth (1974-12-10) 10 December 1974 (age 49)Place of birth Tema, GhanaHeight 1.70 m (5 ft 7 in)Position(s) MidfielderTeam informationCurrent team Elmina Sharks (head coach)Youth career Young CornersSenior career*Years Team Apps (Gls)1990–1995 Anderlecht 30 (9)1993–1994 → PSV (loan) 22 (10)1994–1995 Aston Villa 10 (0)1995–1996 Coventry City 6 (0)1996...
Stasiun Haï el Badr Metro Algiers (Arab: مترو الجزائر العاصمة; Prancis: Métro d'Alger) merupakan sebuah sistem angkutan cepat di Algiers, Aljazair. Sistem ini mencakup 3 jalur, dengan total panjang rutenya 9,2 km. Jalur pertama Haï el Badr-Tafourah-Pusat Kantor Pos diresmikan pada 31 Oktober 2011 oleh Presiden Abdelaziz Bouteflika.[1] Metro Algiers dibuka untuk penumpang pada 1 November 2011. Algiers merupakan kota kedua di Afrika (setelah Kairo) memiliki jal...
Supreme Court of the United StatesBurger CourtWarren Court ← → Rehnquist CourtJune 23, 1969 – September 26, 1986(17 years, 95 days)SeatSupreme Court BuildingWashington, D.C.No. of positions9Burger Court decisions This is a partial chronological list of cases decided by the United States Supreme Court during the Burger Court, the tenure of Chief Justice Warren Earl Burger from June 23, 1969 through September 26, 1986. Case name Citation Summary Anderson's-Black Rock,...
Pandemi koronavirus di BelgiaPeta Belgia dan provinsi-provinsinya dengan penyebaran COVID-19 pada 1 Mei 2020[1] Kasus yang dikonfirmasi per 10.000 penduduk menurut provinsi (per 18 April 2020) < 23 23–30 30–37 37–44 44–51 51+PenyakitCOVID-19Galur virusSARS-CoV-2LokasiBelgiaKasus pertamaBrusselsTanggal kemunculan4 Februari 2020(4 tahun, 4 bulan, 1 minggu dan 2 hari yang lalu)AsalWuhan...
1965 French filmLe tigre se parfume à la dynamiteDirected byClaude ChabrolWritten byRoger HaninJean CurtelinStarringRoger HaninCinematographyJean RabierMario BistagneEdited byJacques GaillardMusic byJean WienerRelease date 1965 (1965) Running time122 minutesCountryFranceLanguageFrench Le tigre se parfume à la dynamite (Our Agent Tiger) is a 1965 secret agent spy film directed by Claude Chabrol and starring and written by Roger Hanin as the Tiger.[1] It is a sequel to the 1964 f...