Vương Chính Phổ là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Quản lý Kinh tế nông thôn, chuyên gia cao cấp kinh tế nông thôn với hơn 20 năm hoạt động ngành nông nghiệp.
Xuất thân và giáo dục
Vương Chính Phổ sinh tháng 8 năm 1963 tại địa cấp thịYên Đài, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở địa phương. Tháng 9 năm 1983, ông tới thủ đô Bắc Kinh, trúng tuyển Đại học Nông nghiệp Bắc Kinh (北京农业大学, nay là Đại học Nông nghiệp Trung Quốc), theo học Khoa Kinh tế nông nghiệp. Trong quá trình học đại học, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 4 năm 1987. Tháng 7 năm 1987, ông tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Quản lý Kinh tế nông nghiệp. Từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2007, ông học lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho cán bộ trẻ và trung niên của Bộ Nông nghiệp Trung Quốc.[2]
Sự nghiệp
Bộ Nông nghiệp
Tháng 7 năm 1987, sau khi tốt nghiệp đại học, Vương Chính Phổ được tuyển vào vị trí Cán bộ Phòng Tài vụ, Trạm Quản lý vận hành kinh tế hợp tác nông thôn, Bộ Nông nghiệp, Chăn nuôi và Thủy sản. Sau đó, năm 1988, bộ được tái cơ cấu, ông chuyển sang làm chuyên viên của Bộ Nông nghiệp, tiền thân của Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Trung Quốc ngày nay. Tháng 6 năm 1990, ông là Chuyên viên Phòng Cán bộ, Kiểm toán, Giám sát của Ty Kinh tế hợp tác, Bộ Nông nghiệp, rồi chuyển sang Phòng Lý luận chính sách của Ty Kinh tế hợp tác vào tháng 5 năm 1993. Tháng 12 năm 1994, ông được bổ nhiệm làm Phó Trưởng phòng Tổ chức hợp tác, Trạm Quản lý vận hành kinh tế hợp tác nông thôn và là Trưởng phòng từ tháng 2 năm 1997. Cũng trong năm 1997, ông được phân vào chính sách luân chuyển công tác trung ương và địa phuơng, tạm thời nhậm chức kiêm nhiệm chức vụ Phó Bí thư Huyện ủy huyện Qua Dương, tỉnh An Huy, trở lại giữ chức Trưởng phòng Tổ chức hợp tác Trạm Quản lý từ 1997 đến 2000.
Tháng 11 năm 2000, Vương Chính Phổ được chuyển sang làm Trưởng phòng Ngân sách đặc biệt, Ty Tài vụ, Bộ Nông nghiệp, rồi Trưởng phòng Tổng hợp, Ty Tài vụ vào tháng 2 năm 2002. Ông được thăng chức làm Phó Ty trưởng Ty Tài vụ từ tháng 8 năm 2003, giữ chức này cho đến năm 2008. Tháng 3 năm 2008, ông được phân là Phó Chủ nhiệm, Thanh tra viên Sảnh Văn phòng Bộ Nông nghiệp rồi chuyển về làm Ty trưởng Ty Tài vụ của bộ vào tháng 8 năm 2010. Tính đến cuối năm 2010, ông đã có 23 năm sự nghiệp của mình công tác ở Bộ Nông nghiệp, các lĩnh vực tài chính và nông thôn.[3]
Công tác địa phương
Liêu Ninh
Tháng 10 năm 2010, Vương Chính Phổ được điều chuyển về tỉnh Liêu Ninh, bắt đầu sự nghiệp công tác ở địa phương. Ông được phân vào Ban Thường vụ Thị ủy Liêu Dương, nhậm chức Phó Bí thư Thị ủy, được bầu làm Quyền Thị trưởng địa cấp thị Liêu Dương. Ông được phê chuẩn chức vụ Thị trưởng Liêu Dương từ tháng 1 năm 2011 và nhậm chức Bí thư Thị ủy Liêu Dương vào tháng 9 năm 2014.[4] Tháng 10 năm 2015, ông được điều về trung tâm tỉnh, nhậm chức Phó Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Liêu Ninh (cấp chính sảnh, địa), rồi Phó Bộ trưởng thường trực từ tháng 6 năm 2016.[5] Tháng 10 năm 2016, ông được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Liêu Ninh, nhậm chức Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy, cấp phó tỉnh, bộ. Tính đến 2018, ông có 8 năm sự nghiệp công tác ở Liêu Ninh.[6]
Luân chuyển
Tháng 8 năm 2018, Ban Bí thư Trung ương điều động Vương Chính Phổ rời tỉnh Liêu Ninh, tới Tứ Xuyên, vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nhậm chức Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Tứ Xuyên,[7] Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Tứ Xuyên, giữ vị trí này cho đến đầu năm 2021.[8] Tháng 1 năm 2021, ông được điều về trung ương, nhậm chức Ủy viên Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Nông thôn, Bí thư Đảng tổ, Cục trưởng Cục Chấn hưng nông thôn Quốc gia Trung Quốc (国家乡村振兴局), kiêm Phó Chủ nhiệm Văn phòng, Thành viên Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác nông thôn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.[9] Ngày 23 tháng 10 năm 2021, phiên họp của Tiểu tổ Lãnh đạo nông thôn, Cục Chấn hưng nông thôn đã nhất trí miễn nhiệm vị trí của ông các các cơ quan này.
^“王正谱”. Chính phủ Hà Bắc. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
^“个人简历王正谱”. MOA. ngày 9 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
^秦静 (ngày 14 tháng 1 năm 2013). “辽阳市新一届市长、副市长简历(王正谱当选市长)”. District CE. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
^石兰 (ngày 14 tháng 3 năm 2014). “辽阳市政府工作报告(2014年1月8日 王正谱)”. District CE. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
^庄彧 (ngày 27 tháng 10 năm 2015). “王凤波任辽阳市委书记 王正谱不再担任(图|简历)”. District CE. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
^“王正谱、范继英任辽宁省委常委”. The Paper. ngày 30 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
^伊一 (ngày 30 tháng 8 năm 2018). “辽宁省委常委王正谱调任四川省委常委(图|简历)”. District CE. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
^任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
^李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.