U-333 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-333
Đặt hàng 23 tháng 9, 1939
Xưởng đóng tàu Nordseewerke, Emden
Số hiệu xưởng đóng tàu 205
Đặt lườn 11 tháng 3, 1940
Hạ thủy 14 tháng 6, 1941
Nhập biên chế 25 tháng 8, 1941
Tình trạng Bị các tàu sà lúp HMS Starlingtàu frigate HMS Loch Killin Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong eo biển Manche, 31 tháng 7, 1944 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 02 500
Chỉ huy:
  • Đại úy Peter-Erich Cremer
  • 25 tháng 8, 1941 – 6 tháng 10, 1942
  • Thiếu úy Helmut Kandzior
  • 6 – 9 tháng 10, 1942
  • Đại úy Lorenz Kasch
  • 9 tháng 10 – 22 tháng 11, 1942
  • Trung úy Werner Schwaff
  • 22 tháng 11, 1942 – 17 tháng 5, 1943
  • Thiếu tá Peter-Erich Cremer
  • 18 tháng 5, 1943 – 19 tháng 7, 1944
  • Đại úy Hans Fiedler
  • 20 – 31 tháng 7, 1944
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 27 tháng 12, 1941 – 9 tháng 2, 1942
  • 2: 30 tháng 3 – 26 tháng 5, 1942
  • 3: 11 – 24 tháng 8, 1942
  • 4: 1 tháng 9 – 23 tháng 10, 1942
  • 5: 20 tháng 12, 1942 – 5 tháng 2, 1943
  • 6: 2 tháng 3 – 13 tháng 4, 1943
  • 7: 2 tháng 6 – 31 tháng 8, 1943
  • 8: 21 tháng 10 – 1 tháng 12, 1943
  • 9: 10 – 12 tháng 2, 1944
  • 10: 14 tháng 2 – 20 tháng 4, 1944
  • 11: 6 – 13 tháng 6, 1944
  • 12: 23 – 31 tháng 7, 1944
Chiến thắng:
  • 7 tàu buôn bị đánh chìm
    (32.107 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (8.327 GRT)
  • 1 tàu chiến bị hư hại
    (925 tấn)

U-333 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm được bảy tàu buôn với tổng tải trọng 32.107 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến tải trọng 925 tấn cùng một tàu buôn tải trọng 8.327 GRT. Chiếc tàu ngầm cũng đã bắn rơi hai máy bay đối phương. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-333 bị các tàu sà lúp HMS Starlingtàu frigate HMS Loch Killin Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm bằng súng cối chống ngầm Squid gần lối ra vào eo biển Manche vào ngày 31 tháng 7, 1944.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

U-333 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng NordseewerkeEmden vào ngày 11 tháng 3, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 14 tháng 6, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 25 tháng 8, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Peter-Erich Cremer.[1]

Lịch sử hoạt động

1942

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy cùng Chi hạm đội U-boat 5 tại Kiel, U-333 được điều sang Chi hạm đội U-boat 3 từ ngày 1 tháng 1, 1942 để hoạt động trên tuyến đầu, đặt căn cứ tại La Pallice.

Chuyến tuần tra thứ nhất

U-333 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 27 tháng 12, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Nam IcelandGreenland, và kéo dài cho đến tận phía Đông đảo Newfoundland.[5] Vào ngày 1 tháng 1, 1942, nó bị một máy bay đối phương không rõ nhận dạng tấn công, nhưng không bị hư hại.[1]

U-333 sau đó gia nhập bầy sói Zieten vào ngày 17 tháng 1, và năm ngày sau đó đã tấn công và đánh chìm tàu buôn Hy Lạp Vassilios A. Polemis 3.429 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu ON 53, ở vị trí khoảng 300 nmi (560 km) về phía Nam St. John's, Newfoundland.[6] Đến 15 giờ 25 phút ngày 24 tháng 1, nó lại tấn công và đánh chìm tàu buôn Na Uy Ringstad 4.765 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu ON 55 do thời tiết xấu, ở vị trí khoảng 85 nmi (157 km) về phía Đông Nam mũi Race, Newfoundland.[7]

Lúc 16 giờ 50 phút ngày 31 tháng 1, ở vị trí về phía Bắc quần đảo Azores, U-333 phóng một quả ngư lôi tấn công một tàu buôn di chuyển zig-zag không được hộ tống, và đánh trúng mục tiêu, rồi phóng thêm một quả ngư lôi nữa lúc 18 giờ 33 phút để đánh chìm, mà không biết rằng mục tiêu lại là chiếc tàu vượt phong tỏa Đức Spreewald 5.083 GRT, vốn được ngụy trang như là tàu buôn Na Uy Elg.[8] Spreewald đang trong hành trình từ Đại Liên, Mãn Châu đến Bordeaux vận chuyển 3.365 tấn cao su, 230 tấn thiếc, 20 tấn tungstenquinin, cùng với 86 tù binh chiến tranh từ các con tàu bị tàu tuần dương Đức Kormoran đánh chìm; tuy nhiên Spreewald đã di chuyển sớm hơn lịch trình, và U-333 đã không thể nhận biết con tàu bạn.[8] Hoạt động tìm kiếm những người sống sót được các tàu ngầm U-575, U-123, U-701, U-582, U-332U-405 tiến hành. Tuy nhiên trong tổng số 152 thành viên thủy thủ đoàn và tù binh trên tàu, chỉ có 72 người được cứu vớt.[8]

Sau khi U-333 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng La Pallice tại La Rochelle, Pháp vào ngày 9 tháng 2,[3] Đại úy Cremer hạm trưởng U-333 bị đưa ra xét xử tại tòa án quân sự, nhưng Cremer được xem là không có lỗi.[8]

Chuyến tuần tra thứ hai

1944

Chuyến tuần tra thứ mười hai - Bị mất

U-333 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 23 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ mười hai, cũng làchuyến cuối cùng, với dự định sẽ hoạt động tại Khu vực Tiếp cận phía Tây.[9] Vào ngày 31 tháng 7, ở vị trí về phía Tây quần đảo Scilly, nó bị các tàu sà lúp HMS Starlingtàu frigate HMS Loch Killin Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm bằng súng cối chống ngầm Squid, khi kiểu vũ khí này lần đầu tiên được đưa vào sử dụng, tại tọa độ 49°39′B 07°28′T / 49,65°B 7,467°T / 49.650; -7.467.[1] Toàn bộ 45 thành viên thủy thủ đoàn của U-333 đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

U-333 từng tham gia chín bầy sói:

  • Zieten (17 – 22 tháng 1, 1942)
  • Blücher (14 – 18 tháng 8, 1942)
  • Iltis (6 – 23 tháng 9, 1942)
  • Falke (28 tháng 12, 1942 – 19 tháng 1, 1943)
  • Landsknecht (19 – 28 tháng 1, 1943)
  • Dränger (14 – 20 tháng 3, 1943)
  • Seewolf (21 – 30 tháng 3, 1943)
  • Schill (25 tháng 10 – 16 tháng 11, 1943)
  • Schill 1 (16 – 19 tháng 11, 1943)

Tóm tắt chiến công

U-333 đã đánh chìm được bảy tàu buôn với tổng tải trọng 32.107 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu chiến tải trọng 925 tấn cùng một tàu buôn tải trọng 8.327 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[10]
22 tháng 1, 1942 Vassilios A. Polemis  Greece 3.429 Bị đánh chìm
24 tháng 1, 1942 Ringstad  Norway 4.765 Bị đánh chìm
31 tháng 1, 1942 Spreewald  Nazi Germany 5.083 Bị đánh chìm
6 tháng 5, 1942 Amazone  Netherlands 1.294 Bị đánh chìm
6 tháng 5, 1942 Halsey  United States 7.088 Bị đánh chìm
6 tháng 5, 1942 Java Arrow  United States 8.327 Bị hư hại
10 tháng 5, 1942 Clan Skene  United Kingdom 5.214 Bị đánh chìm
6 tháng 10, 1942 HMS Crocus  Hải quân Hoàng gia Anh 925 Bị hư hại
19 tháng 3, 1943 Carras  Greece 5.234 Bị đánh chìm

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-333”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-333”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-333 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Vassilios A. Polemis - Greek Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ringstad - Norwegian Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “Spreewald - German Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-333 (twelfth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-333”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Cremer, Peter (1984). U-Boat Commander: A Periscope View of the Battle of the Atlantic. Annapolis: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-969-3.
  • Cremer, Peter (1986). U 333 : the Story of a U-boat Ace. London: Triad. ISBN 9780586062944.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-333”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 333”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.