Vùng GIUK

Vị trí vùng GIUK ở Bắc Đại Tây Dương (thể hiện biên giới quốc tế năm 1983)

Khoảng trống GIUK là vùng ở Bắc Đại Tây Dương, là một vị trí án ngữ quan trọng trong tác chiến hải quân. Nó được đặt tên bao gồm chữ viết tắt của Greenland, Iceland, và Vương quốc Anh (United Kingdom). Khoảng trống GIUK có phạm vi nằm giữa 3 quốc gia này. Thuật ngữ Khoảng trống GIUK thường được sử dụng trong các vấn đề quân sự. Đây là một khu vực chiến lược quan trọng kể từ đầu thế kỷ 20.[1]

Tầm quan trọng đối với Hải quân Hoàng gia Anh

Khoảng trống GIUK rất quan trọng đối với Hải quân Hoàng gia Anh, vì hải quân các nước Bắc Âu muốn xâm nhập vào Đại Tây Dương sẽ phải đi qua Eo biển Manche, vốn được bảo vệ rất nghiêm ngặt, và cũng là một trong những tuyến đường biển nhộn nhịp nhất thế giới,[2] hoặc thông qua 2 bên bờ biển quanh Iceland. Vì người Anh cũng đã kiểm soát cảng Gibraltar chiến lược ở lối vào Địa Trung Hải, điều này đồng nghĩa với việc Tây Ban Nha, Pháp, và Bồ Đào Nha là các quốc gia thuộc lục địa Châu Âu duy nhất có lối đi thẳng ra Đại Tây Dương mà không bị án ngữ bởi Hải quân Hoàng gia Anh.

Lịch sử

Kể từ đầu thế kỷ 20, việc tuần tra bảo vệ khu vực GIUK và các biện pháp thâm nhập qua khu vực này để vào Đại Tây Dương của các quốc gia Bắc Âu đã góp nên một vai trò quan trọng trong tác chiến hải quân.[cần dẫn nguồn]

Chiến tranh thế giới II

Kể từ khi nổ ra Thế chiến 2 năm 1939, tàu hải quân Đức quốc xã đã sử dụng khoảng trống GIUK để có thể xuất phát từ các căn cứ ở phía bắc nước Đức hoặc từ các căn cứ ở Nauy sau khi Hải quân Đức chiếm được Nauy vào tháng 4 năm 1940 nhằm tấn công vào các tàu biển vận tải của quân Đồng Minh, nhưng quân Đồng minh đã nỗ lực ngăn chặn hải quân Đức ở Biển Bắc và ở khu vực GIUK. Quân Anh chiếm được quần đảo Faroe tháng 4 năm 1940, và chiếm Iceland vào tháng 5 năm 1940; còn Mỹ tạo được sự ảnh hưởng lên Greenland kể từ năm 1940. Tuy nhiên Hải quân Đức Quốc xã đã được lợi rất nhiều sau khi Pháp thất trận vào tháng 6 năm 1940, nhờ đó mà tàu ngầm Hải quân Đức có thể được triển khai từ các căn cứ trên bờ biển Pháp. Từ năm 1940 đến 1942, Eo biển Đan Mạch nằm giữa Iceland và Greenland là một trong số ít khu vực mà Máy bay ném bom tuần tra của Không quân Hoàng gia Anh không thể với tới, do đó khu vực này tàu ngầm của Đức hoạt động rất mạnh mẽ.[cần dẫn nguồn]

Nguồn gốc của từ "Khoảng trống" bắt đầu từ trong thời kỳ này, khi mà có một khoảng không phận còn được gọi là Khoảng trống Đại Tây Dương hay là "khoảng trống Greenland". Khoảng không này là vùng mà các máy bay có căn cứ trên đất liền không thể tiếp cận và do đó, chúng không thể thực hiện nhiệm vụ Chống ngầm. Khoảng trống không có sự giám sát từ trên không đã được thu lại vào năm 1943, với sự xuất hiện của các loại máy bay ném bom tầm xa như Short Sunderlandmáy bay ném bom B-24.[cần dẫn nguồn]

Chiến tranh lạnh

Khoảng trống GIUK một lần nữa là vùng nóng trên biển vào những năm 1950, nó là lối ra duy nhất của tàu ngầm Xô Viết triển khai từ căn cứ tại Bán đảo Kola. NATO lo ngại rằng một khi Chiến tranh Lạnh trở thành một cuộc xung đột thực sự, các đoàn tàu hộ tống hàng từ Mỹ cho châu Âu sẽ bị tổn thất nặng nề nếu như tàu ngầm của Liên Xô có thể triển khai tại Bắc Đại Tây Dương. Mỹ và Anh dựa theo kinh nghiệm tác chiến hải quân trước chiến tranh đã phong tòa khoảng trống GIUK, và tiến hành cài đặt các đầu thu sóng âm dưới mặt nước những năm 1950s – đây là một ví dụ của cái gọi là hệ thống do thám dưới nước SOSUS. Việc triển khai các sonar do thám dưới nước tại khoảng GIUK và các khu vực khác, đã giúp phát hiện các tàu ngầm của Hạm đội phương Bắc của Liên Xô được dễ dàng hơn.[3]

Nhiệm vụ chính của Hải quân hoàng gia Anh trong suốt chiến tranh lạnh, là ngăn chặn hải quân Liên Xô và tham gia tác chiến chống ngầm (ASW). Việc phát triển tàu sân bay chống ngầm lớp Invincible là dựa trên Học thuyết quân sự này: nhiệm vụ chủ yếu của chúng là tham gia tác chiến chống ngầm, sử dụng trực thăng chống ngầm Westland Sea King. Tàu frigate Type 23 được sử dụng như là nền tảng tác chiến chống ngầm; nhiệm vụ của nó được mở rộng kể từ cuộc chiến đảo Falkland năm 1982.[cần dẫn nguồn]

Hải quân Nga đã mở 2 chiếc dịch: Aport và Atrina vào năm 1985 và 1987, nhằm thực hiện diễn tập trong đó các tàu ngầm của nước này sẽ đi qua vùng trống GIUK, cùng thời điểm đó Liên Xô triển khai một loạt tàu ngầm hạt nhân gần bờ biển nước Mỹ, ngay trước khi cuộc gặp thượng đỉnh Gorbachov-Reagan năm 1985 diễn ra.[4]

Liên Xô đã lên kế hoạch sử dụng khoảng trống GIUK để chặn bất kỳ tàu chiến NATO nào, đặc biệt là các tàu sân bay đang hướng đến Liên Xô. Các tàu chiến và tàu ngầm cũng như cả máy bay ném bom trinh sát Tupolev Tu-142 cũng theo dõi tất cả các tàu có thể là mối đe dọa.[cần dẫn nguồn]

Tầm bắn lớn của các tên lửa liên lục địa phóng từ tàu ngầm SLBMs giúp cho Hải quân Liên Xô có khả năm triển khai các tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo ngay từ trong căn cứ tại biển Barents từ đó giảm thiểu nguy cơ khi phải đi qua khu vực GIUK. Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc cùng sự sụp đổ của Liên Xô, hải quân Nga đã suy giảm về quy mô, cùng với đó là họ cũng giảm bớt việc các tầu ngầm Nga tuần tra qua khu vực GIUK.[cần dẫn nguồn]

Hậu chiến tranh lạnh

Cuối tháng 10 năm 2019, một tuần trước khi Tư lệnh Hạm đội phương Bắc Aleksandr Moiseyev và Bộ trưởng Ngoại giao Liên Bang Nga Sergey Lavrov gặp người đồng cấp người Nauy tại Kirkenes, Na Uy, 10 tàu ngầm của Hạm đội phương Bắc, gồm 2 tàu ngầm điện diesel và 8 tàu ngầm năng lượng hạt nhân, đã rời khỏi căn cứ tại Bán đảo Kola để tham gia cuộc diễn tập tàu ngầm lớn nhất của Nga kể từ các chiến dịch Aport và Atrina thời Chiến tranh Lạnh.

Nhiệm vụ chính của cuộc diễn tập là kểm tra khả năm đi qua khoảng trống GIUK của tàu ngầm Nga mà không để bị phát hiện, xâm nhập Đại Tây Dương. Cuộc diễn tập được cho là kéo dài 2 tháng.[5][6]

Chim di cư

Khoảng trống GIUK cũng đồng thời là tuyến đường bay của các loài chim di cư như Oenanthe oenanthe bay qua Đại Tây Dương đến Greenland và Bắc Canada.

Trong văn hóa đại chúng

Xem thêm

Land:

Tham khảo

  1. ^ Pincus, Rebecca (ngày 27 tháng 5 năm 2020). “Towards a New Arctic”. The RUSI Journal. 0 (3): 50–58. doi:10.1080/03071847.2020.1769496. ISSN 0307-1847.
  2. ^ “The Dover Strait”. Maritime and Coastguard Agency. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ Sasgen, P. (2009). Stalking the Red Bear: The True Story of a U.S. Cold War Submarine's Covert Operations Against the Soviet Union. St. Martin's Press. tr. 44. ISBN 978-1-4299-6697-9. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ “Операции "Апорт" и "Атрина". podlodka.info. ngày 7 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  5. ^ “Russian subs honing stealth skills in major North Atlantic drill, says”. thebarentsobserver.com. ngày 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ “Russia Sends Ten Subs Into North Atlantic In Drill Unprecedented In Size Since Cold War”. thedrive.com. ngày 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ “Harpoon Naval Warfare Simulation Game - AGSI - Harpoon Commanders Edition (HCE)”.[liên kết hỏng]

Read other articles:

Mino da Fiesole Kuburan Hugh dari Toscana, Badia, Florence. Mino da Fiesole (juga disebut Mino di Giovanni; c. 1429 – 11 Juli 1484) adalah pembuat skulptur Italia dari Poppi, Toscana. Sebagian besar karyanya dipengaruhi oleh gurunya, Desiderio da Settignano dan Antonio Rossellino. Pranala luar Wikimedia Commons memiliki media mengenai Mino da Fiesole. E. Shelley Zuraw, 1998. The public commemorative monument: Mino da Fiesole's Tombs in the Florentine Badia from The Art Bulletin (September 1...

 

Chronologies Données clés 1949 1950 1951  1952  1953 1954 1955Décennies :1920 1930 1940  1950  1960 1970 1980Siècles :XVIIIe XIXe  XXe  XXIe XXIIeMillénaires :-Ier Ier  IIe  IIIe Chronologies géographiques Afrique Afrique du Sud, Algérie, Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroun, Cap-Vert, République centrafricaine, Comores, République du Congo, République démocratique du Congo, Côte d'Ivoire, Djibouti, Égyp...

 

Partai Demokratik-Republik Democratic-Republican PartyKetua umum Thomas Jefferson James Madison James Monroe Dibentuk 13 Mei 1792; 231 tahun lalu (1792-05-13)[1]Dibubarkan1834Didahului olehPartai Anti-PemerintahanDiteruskan oleh Partai Demokrat Partai Nasional Republik Kantor pusatWashington, D.C. Partai Demokratik-Republik Amerika Serikat adalah partai politik yang pernah ada di Amerika Serikat yang dibentuk oleh Thomas Jefferson dan James Madison pada tahun 1791. Part...

Для термина «Винт» см. также другие значения. Лопастнóй винт — устройство, совершающее вращательное движение с закреплёнными перпендикулярно оси вращения лопастями, предназначенное для преобразования движения вращения винта в поступательное движение газов и жидко...

 

محاربو الحريّةFreedom Fighters المطور آي أو إنتراكتيف الناشر إلكترونيك آرتسأوروبا آي أو إنتراكتيف (PS2) الموزع ستيم،  ومتجر إيبك غيمز،  وغوغ دوت كوم  الكاتب مورتن أيفرسن [1] الموسيقى جيسبر كيد[2] النظام للبلاي ستيشن 2، جيم كيوب، إكس بوكس و لمايكروسوفت ويندوز تاریخ الإ...

 

Wakil Bupati Manggarai TimurPetahanaSiprianus Habur, S.Sossejak 7 Desember 2022Masa jabatan5 tahunDibentuk14 Februari 2009Pejabat pertamaAgas Andreas, S.H., M.Hum.Situs webwww.manggaraitimurkab.go.id Berikut ini adalah daftar Wakil Bupati Manggarai Timur dari masa ke masa. No Wakil Bupati Mulai Jabatan Akhir Jabatan Prd. Ket. Bupati 1 Agas AndreasS.H., M.Hum. 14 Februari 2009 14 Februari 2014 1   Drs.Yoseph ToteM.Si. 14 Februari 2014 14 Februari 2019 2 [Ket. 1] 2 Drs.Jaghur ...

American writer (1917–2000) Gwendolyn BrooksCommemorative postage stamp of Gwendolyn Brooks issued by the USPS in 2012.BornGwendolyn Elizabeth Brooks(1917-06-07)June 7, 1917Topeka, Kansas, U.S.DiedDecember 3, 2000(2000-12-03) (aged 83)Chicago, Illinois, U.S.OccupationPoetEducationKennedy-King CollegePeriod1930–2000Notable worksA Street in Bronzeville, Annie Allen, WinnieNotable awardsPulitzer Prize for Poetry (1950)Robert Frost Medal (1989)National Medal of Arts (1995)Spouse Henry Lo...

 

Pour les articles homonymes, voir Cleveland. Grover Cleveland Portrait de Grover Cleveland (auteur et date non identifiés). Fonctions 22e et 24e président des États-Unis 4 mars 1893 – 4 mars 1897(4 ans) Élection 8 novembre 1892 Vice-président Adlai Ewing Stevenson Gouvernement Administration Cleveland II Prédécesseur Benjamin Harrison Successeur William McKinley 4 mars 1885 – 4 mars 1889(4 ans) Élection 4 novembre 1884 Vice-président Thomas Hendricks Gouvernement Administration ...

 

1972 anthology edited by Terry Carr Universe 2 Cover of first edition, 1972EditorTerry CarrIllustratorAlicia AustinCover artistDean EllisCountryUnited StatesLanguageEnglishSeriesUniverseGenreScience fictionPublisherAce BooksPublication date1972Media typePrint (paperback)Pages255Preceded byUniverse 1 Followed byUniverse 3  Universe 2 is an anthology of original science fiction short stories edited by Terry Carr and illustrated by Alicia Austin, the second volume i...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Karl-Adolf Hollidt – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2016) (Learn how and when to remove this template message) Karl-Adolf HollidtBorn(1891-04-25)25 April 1891Speyer, German EmpireDied22 May 1985(1985-05-22) (aged 94)Siegen, West Germany...

 

Sony Professional SolutionsIndustryBroadcast and MediaFounded1978[1]HeadquartersBasingstoke, United KingdomArea servedWorldwideProductsCameras, Camcorders, 4k Digital Cinema, Archiving and Storage, Outside Broadcast Units, Projectors, Professional Displays, Visual CommunicationsParentSonyWebsiteOfficial website Sony Professional Solutions (SPS) is a subsidiary of Japanese multinational technology and media conglomerate Sony with main focus on professional products. These range from br...

 

Peta jalur Métro de Lille di Lille, Prancis diresmikan pada 25 April 1983. Jaringan ini merupakan metro tanpa masinis, jaringan pertama yang menggunakan sistem VAL (bahasa Prancis: véhicule automatique léger = kendaraan ringan otomatis). Keretanya hanya memiliki lebar 1 meter dan panjang 26 m (2 gerbong), dan beroda karet. Terdapat 60 stasiun yang membentang sepanjang perbatasan Belgia. Platform metronya sepanjang 52 meter, cukup untuk perhentian dua kereta. Satu kereta dapat mengangku...

Coppa di Serbia 2009Dettagli della competizioneSport Pallacanestro Federazione KSS Periodo18 febbraio 2009 —21 febbraio 2009 Data2009 LuogoNiš ImpiantoSportski centar Čair VerdettiCampione Partizan(2º titolo) MVP Novica Veličković Cronologia della competizioneed. successiva →     ← ed. precedente Modifica dati su Wikidata · Manuale La Coppa Radivoj Korać 2009 è la 7ª Coppa di Serbia di pallacanestro maschile (la 3ª con il nome di Coppa di ...

 

Не следует путать с Калачёвским районом и Калачинским районом. муниципальный районКалачеевский район Флаг Герб 50°26′00″ с. ш. 41°00′00″ в. д.HGЯO Страна  Россия Входит в Воронежскую область Включает 17 муниципальных образований Адм. центр город Калач Глав...

 

马来西亚—英国关系 马来西亚 英国 代表機構马来西亚驻英国高级专员公署(英语:High Commission of Malaysia, London)英国驻马来西亚高级专员公署(英语:British High Commission, Kuala Lumpur)代表高级专员 阿末拉席迪高级专员 查尔斯·海伊(英语:Charles Hay (diplomat)) 马来西亚—英国关系(英語:Malaysia–United Kingdom relations;馬來語:Hubungan Malaysia–United Kingdom)是指马来西亚与英国�...

西維珍尼亞 美國联邦州State of West Virginia 州旗州徽綽號:豪华之州地图中高亮部分为西維珍尼亞坐标:37°10'N-40°40'N, 77°40'W-82°40'W国家 美國加入聯邦1863年6月20日(第35个加入联邦)首府(最大城市)查爾斯頓政府 • 州长(英语:List of Governors of {{{Name}}}]]) • 副州长(英语:List of lieutenant governors of {{{Name}}}]])吉姆·賈斯蒂斯(R)米奇·卡邁克爾(...

 

Dolls popular in the early 20th century For other uses, see Kewpie (disambiguation). Kewpie Doll redirects here. For the song, see Kewpie Doll (song). KewpieOriginal German-made bisque Kewpie, c. 1912TypeDoll, figurineInventor(s)Rose O'NeillCompany J. D. Kestner (1912–1920s) Cameo Co. (c. 1930s–1960s) Jesco (c. 1970s––present) CountryUnited StatesAvailability1912–presentMaterialsBisque, composition, celluloid Kewpie is a brand of dolls and figurines that were conceived as comic stri...

 

Pour les articles homonymes, voir Meyer et David Meyer. David MeyerDavid Meyer à Bruxelles en 2008.BiographieNaissance 1967ParisNationalité françaiseActivité RabbinPère Georges Meyer (d)Mère Léone-Noëlle MeyerFratrie Léone-Noëlle MeyerAlexandre Meyermodifier - modifier le code - modifier Wikidata David Meyer, né à Paris en 1967, est un rabbin franco-israélien de la mouvance juive libérale. Écrivain, il est professeur de littérature rabbinique et de pensée juive contemporaine...

راشد سنييف (بالتتارية: Рәшит Гали улы Сөнәев)‏  معلومات شخصية الميلاد 1 مارس 1943 (العمر 81 سنة)[1]طشقند  مواطنة الاتحاد السوفيتي روسيا  عضو في الجمعية الملكية،  والأكاديمية الوطنية الألمانية للعلوم ليوبولدينا[2]،  والأكاديمية الوطنية للعلوم،  والأكادي�...

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (juillet 2023). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique : Quelles sources sont attendues ? C...