Sư đoàn 312, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 312
Quân đoàn 12

Chỉ huy
Đại tá Đỗ Trung Dũng – Sư đoàn trưởng Trung tá Phạm Quang Huy - Chính ủy
từ tháng 7/2024 (Chính ủy 2/ Phạm Quang Huy)

Quốc gia Việt Nam
Thành lập27/12/1950
Quân chủng Lục quân
Phân cấpSư đoàn
Nhiệm vụSư đoàn biên chế hỏa lực mạnh
Quy mô10.000 quân
Bộ phận của Quân đoàn 12
Bộ chỉ huyPhổ Yên, Thái Nguyên
Tên khácSư đoàn Chiến Thắng
Tham chiếnChiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
Vinh danhAnh hùng LLVTND năm 1973
Thành tíchAnh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Chỉ huy
Sư đoàn trưởngĐại tá Đỗ Trung Dũng – Sư đoàn trưởng
Chính ủyTrung tá Phạm Quang Huy - Chính ủy
Chỉ huy nổi bật[Trần Độ]]}}





Sư đoàn 312, còn gọi là Sư đoàn Chiến Thắng, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư đoàn bộ đội chủ lực cơ động đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam (Ngày 24-10-1973 đến ngày 21-11-2023 sư đoàn nằm trong đội hình Quân đoàn 1).[1][2]

  • Ngày truyền thống: 27/12/1950 (ngày ra quân chiến thắng Xuân Trạch).
  • Trụ sở Bộ Chỉ huy Sư đoàn: thành phố Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Lịch sử

Khi mở chiến dịch Trần Hưng Đạo, trung đoàn 141 và 209 đã cùng tập kết tham gia chiến dịch và phối hợp với bộ đội địa phương tỉnh Vĩnh Phúc chặn đánh Binh đoàn cơ động số 3 của Pháp càn vào vùng Việt Minh tập trung quân chủ lực. Riêng trong ngày 27 tháng 12 năm 1950, các đơn vị của F312 đã tiêu diệt và bắt sống gần như toàn bộ tiểu đoàn Bắc Phi số 24 của Binh đoàn cơ động số 3 tại Xuân Trạch (huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc). Sau đó ngày 27 tháng 12 năm 1950 được lấy làm ngày thành lập sư đoàn 312.[1]

Ngày 3/9/1951, Đại đoàn 312 nhận nhiệm vụ lên Tây Bắc mở chiến dịch mang tên "Lý Thường Kiệt". Trong chiến dịch này, Đại đoàn đã đánh 9 trận, tiêu diệt 430 tên địch, làm bị thương gần 400 tên, bắt 200 tên.[1]

Các đơn vị của sư đoàn đã tiêu diệt cứ điểm Him Lam ngày 13 tháng 3 năm 1954 để mở màn và bắt sống bộ chỉ huy tập đoàn cứ điểm ngày 7 tháng 5 năm 1954 để kết thúc chiến dịch Điện Biên Phủ.[1]

Tháng 2/1963, Sư đoàn nhận lệnh cử một tiểu đoàn gồm 600 cán bộ, chiến sĩ thuộc trung đoàn 141 vào chiến trường Trị-Thiên. [1]

Trong 6 năm (1963-1968), Sư đoàn đã liên tiếp đưa 4 trung đoàn, 9 tiểu đoàn độc lập cùng nhiều cán bộ, chiến sĩ vào chiến trường miền Nam chiến đấu. Nhiều đơn vị của Sư đoàn khi vào Nam đã tham gia những trận chiến đấu mở đầu cao trào diệt Mỹ, diệt ngụy ở miền Nam và làm nhiệm vụ quốc tế. Từ một Sư đoàn 312, các đơn vị vào chiến trường đã tổ chức thành một sư đoàn hoàn chỉnh ở miền Đông Nam bộ (Sư đoàn 7), làm nòng cốt xây dựng một sư đoàn và một trung đoàn ở Quân khu 5 (Sư đoàn 3 và trung đoàn Ba Gia).[1]

Tháng 4/1969, với tinh thần "Giúp bạn là tự giúp mình", Sư đoàn 312 được giao nhiệm vụ tổ chức một bộ phận lực lượng tương đương một trung đoàn hỗn hợp gồm bộ binh, công binh, pháo binh, đặc công, phòng không sang chiến trường Lào làm nhiệm vụ quốc tế, phối hợp với các lực lượng vũ trang yêu nước Lào và bộ đội tình nguyện Việt Nam mở chiến dịch tiến công địch ở Mường Sủi.[1]

Tiếp đó, Sư đoàn lại 180 ngày đêm (25/10/1969 - 25/4/1970) liên tục chiến đấu, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, sát cánh cùng các đơn vị bạn đập tan cuộc hành quân "Cù Kiệt" (Rửa Hận) của địch, thu hồi cao nguyên Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng.[2]

Trong mùa khô 1971-1972, Sư đoàn 312 lại được giao nhiệm vụ phố hợp với các đơn vị bạn Lào mở chiến dịch tiến công khôi phục Cánh đồng Chum, mang mật danh là chiến dịch Z. Trong chiến dịch này, Sư đoàn đã đánh 2 trận lớn quy mô sư đoàn, có các đơn vị binh chủng phối hợp; 2 trận quy mô trung đoàn; 4 trận quy mô tiểu đoàn, tiêu diệt 8 tiểu đoàn địch, đánh thiệt hại nặng 5 tiểu đoàn khác, loại khỏi vòng chiến đấu 2.811 tên, bắt 109 tên, phá hủy 3 trận địa pháo, bắn rơi 54 máy bay, giải phóng hoàn toàn khu vực Cánh đồng Chum - Thẩm Lửng - Sảm Thông (chưa kể việc đánh tan các đơn vị quân Vàng Pao trong đợt phản kích ở nam Cánh đồng Chum tháng 2/1972).[2]

Tháng 7/1972, Sư đoàn được lệnh lên đường tham gia cuộc chiến đấu bảo vệ vùng giải phóng Quảng Trị. Đến tháng 3/1973, Sư đoàn 312 đã chiến đấu liên tục 8 tháng trên chiến trường Quảng Trị.[2]

Ngày 24/10/1973, Quân đoàn 1 được thành lập gồm 3 sư đoàn bộ binh, 1 sư đoàn phòng không, 1 lữ đoàn xe tăng, 1 lữ đoàn công binh, 1 lữ đoàn pháo binh, 1 trung đoàn thông tin, các đơn vị binh chủng, phục vụ và các cơ quan.[2]

Trong đội hình Quân đoàn 1 tham gia chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (1975), Sư đoàn 312 đã thực hiện thắng lợi cuộc hành quân thần tốc từ Thanh Hóa vào Đồng Xoài trong 14 ngày đêm, kịp thời tham gia trận quyết chiến chiến lược- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.[2]

Ngày 1/5/1975, cùng với các đơn vị thuộc cánh quân chủ lực tiến vào giải phóng Sài Gòn, Sư đoàn 312 được giao nhiệm vụ quân quản thành phố và tiếp quản các cơ sở quân sự của địch[2]

Tham gia các chiến dịch

Lãnh đạo hiện nay

  • Sư đoàn trưởng: Đại tá Đỗ Trung Dũng
  • Chính ủy: Trung tá Phạm Quang Huy
  • Phó Sư đoàn trưởng, Tham mưu trưởng: Đại tá Trần Văn Bích
  • Phó Sư đoàn trưởng: Đại tá Phùng Minh Nam
  • Phó Sư đoàn trưởng:Thượng tá Nguyễn Quốc Trung
  • Phó Chính ủy: Đại tá Lê Huỳnh Quang

Tổ chức

  • Trung đoàn Bộ binh 141 (đoàn Ba Vì)
  • Trung đoàn Bộ binh 165 (đoàn Thành Đồng Biên Giới), thành lập ngày 19-1-1946
  • Trung đoàn Bộ binh 209 (đoàn Sông Lô), thành lập ngày 2-9-1947
  • Trung đoàn Pháo binh 68
  • Tiểu đoàn Phòng không 16
  • Tiểu đoàn Công binh 17
  • Tiểu đoàn Thông tin 18
  • Tiểu đoàn Quân y 24
  • Tiểu đoàn Vận tải 25
  • Đại đội Hóa học 19
  • Đại đội Trinh sát 20
  • Đại đội Cảnh vệ 23
  • Đại đội Sửa chữa 26
  • Đại đội Kho 29

Khen thưởng

Chỉ huy và Lãnh đạo qua các thời kỳ[3]

Đầu tiên

Sư đoàn trưởng

Chính ủy (sư đoàn phó chính trị)

  • 1950 – 1955: Trần Độ, Trung tướng
  • 1955 – 1960: Nguyễn Anh Bảo
  • 1961 - 1963: Lê Chiêu, Thiếu tướng
  • 1964 – 1967: Vũ Đức Thái, Thiếu tướng
  • 1967 - 1968: Hoàng Phương, Trung tướng
  • 1968 – 1971: Lê Chiêu
  • 1971 – 1974: Phạm Sinh, Trung tướng
  • 1974 – 1976: Nguyễn Văn Xuyên
  • 1976 – 1979: Đỗ Trường Quân
  • 1980: Trần Văn Trấn
  • 1981 – 1984: Lê Viết Viên
  • 1985 - 8-1988: Nguyễn Đức Sơn, sau là Trung tướng Cục trưởng Cục Chính trị BTTM(2000-2008)
  • 8-1988 - 8-1991: Ngô Luân
  • 8.1991- 1996: Lê Xuân Thu BTTM(2000-2008).
  • 2003- 2009: Hồ Trọng Đào, sau là Thiếu tướng, Phó Chính ủy, Tổng Cục Kỹ thuật (2017-2019).
  • 2009- 6/2011: Lương Đình Hồng, sau là Thượng tướng Chính ủy Học viện Quốc phòng (Việt Nam)
  • 7/2011- 8/2013: Nguyễn Văn Hùng, nay là Trung tướng, Phó Chủ nhiệm, Ủy ban kiểm tra Quân ủy trung ương.
  • 9/2013- 10/2014: Bùi Quốc Oai, nay là Trung tướng Chính ủy, Cảnh sát biển Việt Nam (2020-nay)
  • 11/2014-9/2016: Phạm Quốc Hóa, nay là Thiếu tướng, Phó chính ủy Bộ tư lệnh 86 (2022-nay).
  • 9/2016-9/2018: Trần Văn Thưởng, nay là Thiếu tướng, Chính ủy, Học viện Kỹ thuật Quân sự (2022-nay).
  • 9/2018-02/2020: Phạm Quang Hải, nay là Đại tá, Chính ủy Sư đoàn 390, Quân đoàn 12.
  • 02/2020-2021: Ngô Công Trực, nay là Đại tá, Phó chủ nhiệm Chính trị, Cục Chính trị, Quân đoàn 12.
  • 2021- 7/2024, Nguyễn Văn Tấn, nay là Đại tá, Phó chủ nhiệm Chính trị, Cục Chính trị, Quân đoàn 12.
  • 7/2024- nay: Trung tá Phạm Quang Huy.

Tham khảo

  • Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam - Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 2005
  • Lịch sử sư đoàn bộ binh 312, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 2000

Liên kết ngoài

Lịch sử sư đoàn bộ binh 312

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g “Sư đoàn 312 (phần 1)”.
  2. ^ a b c d e f g “Sư đoàn 312 (tiếp theo và hết)”.
  3. ^ “Lãnh đạo qua các thời kỳ”.

Read other articles:

Den här artikeln behöver källhänvisningar för att kunna verifieras. (2020-03) Åtgärda genom att lägga till pålitliga källor (gärna som fotnoter). Uppgifter utan källhänvisning kan ifrågasättas och tas bort utan att det behöver diskuteras på diskussionssidan. Alegranza (Alegranza) Ö Land  Spanien Region Kanarieöarna Provins Las Palmas Läge Atlanten  - koordinater 29°23′N 13°31′V / 29.383°N 13.517°V / 29.383; -13.517 Högsta pun...

アイテック阪急阪神株式会社Itec Hankyu Hanshin CO.,LTD種類 株式会社略称 i-TEC、i-TEC阪急阪神本社所在地 日本〒553-0001大阪府大阪市福島区海老江1-1-31阪神野田センタービルディング内設立 1987年(昭和62年)7月1日業種 情報・通信業法人番号 8120001034119 事業内容 インターネット事業、アウトソーシング事業、医療システム事業 など代表者 代表取締役会長 浜田真希男代表取締役...

A Woman's WarKorean poster for A Woman's War (1957)SutradaraKim Ki-young[1]Produser Kim Jong-won Ditulis oleh Hong Seong-ki PemeranJo Mi-ryeongPark AmPenata musikHan Sang-kiSinematograferByeon In-jibPenyuntingKim Ki-youngDistributorEun-seong FilmsTanggal rilis01 Maret 1957 (1957-03-01)Negara Korea Selatan Bahasa Korea A Woman's War (여성전선 - Yeoseon jeonseon) aka Women at the Front adalah film Korea Selatan tahun 1957 yang disutradarai oleh Kim Ki-young. Sinopsis A Wo...

ملعب توانكو عبدالرحمنمعلومات عامةالمنطقة الإدارية Paroi (en) البلد  ماليزيا التشييد والافتتاحالتجديد 2004الاستعمالالمستضيف نيجري سمبيلان المالك نكري سمبيلن معلومات أخرىالطاقة الاستيعابية 40,000الأرضية عشبيةالموقع الجغرافيالإحداثيات 2°43′34″N 101°58′59″E / 2.726°N 101.983°E&#...

Цей розділ потребує доповнення. (березень 2016) Конференц-зал Київського політехнічного інституту, у якому відбувався I З'їзд Народного Руху України. Вигляд 2016 року. Під час відкриття 1 з'їзду НРУ Мандат делегата установчого З'їзду Народного Руху України за Перебудову, 08-10....

Vitellius Geboortedatum 24 september 15 Sterfdatum 22 december 69 Tijdvak Vierkeizerjaar Periode 18 juli 69 - 22 december 69 Voorganger Otho (januari-april 69) Opvolger Vespasianus (December 69-79) Staatsvorm principaat Imperator 2 januari 69 - 22 december 69, eenzijdig uitgeroepen. Pas erkend door senaat op 19 april Persoonlijke gegevens Naam bij geboorte Aulus Vitellius Naam als keizer Aulus Vitellius Germanicus Augustus Zoon van Lucius Vitellius en Sextilia Broer van Lucius Vitellius Romei...

Konten dan perspektif penulisan artikel ini tidak menggambarkan wawasan global pada subjeknya. Silakan bantu mengembangkan atau bicarakan artikel ini di halaman pembicaraannya, atau buat artikel baru, bila perlu. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Suatu pertandingan polo air. Polo air adalah olahraga air beregu, yang dapat dianggap sebagai kombinasi renang, gulat, sepak bola dan bola basket. Satu tim bertanding terdiri dari dari enam pemain dan satu kiper. Per...

Wikispecies mempunyai informasi mengenai Polyscias balfouriana. Polyscias balfouriana Status konservasiKekurangan dataIUCN198373919 TaksonomiDivisiTracheophytaSubdivisiSpermatophytesKladAngiospermaeKladmesangiospermsKladeudicotsKladcore eudicotsKladasteridsKladcampanulidsOrdoApialesFamiliAraliaceaeSubfamiliAralioideaeGenusPolysciasSpesiesPolyscias balfouriana Tata namaBasionimAralia balfouriana (en) lbs Polyscias balfouriana adalah spesies tanaman hias yang berasal dari Genus Polyscias.[1...

American television series Grown UpsThe Grown Ups cast (from left to right), Dave Ruby as Gordon Hammel, Marissa Ribisi as Shari Hammel and Jaleel White as J. Calvin FrazierGenreSitcomCreated byMatthew MillerWritten byValerie AhernMark AmatoMark BluntmanHoward BusgangPamela EellsArthur HarrisBob HilgenbergJohn HunterStephen LloydChristian McLaughlinMatthew MillerRick NewbergerRob MuirJeny QuineBilly RibackScott J. RosenbaumDan SignerChuck SnyderVan WhitfieldDirected byRichard CorrellMatthew D...

هانز هاينريش لامرز بالزي الرسمي الزي الرسمي وشارات للشوتزشتافل لصفوف القوات شبه العسكرية والزي الرسمي المستخدم من قبل قوات الأمن الخاصة بين عامي 1925 و1945 للتمييز بين تلك المنظمة من القوات المسلحة النظامية الألمانية، والدولة الألمانية، والحزب النازي.[1] تصميم الزي والو�...

Pour les articles homonymes, voir Dupont et Delporte. Henri Dupont-Delporte Henri Dupont-Delporte en grand uniforme de préfet à broderies d'argent, portant la croix d'officier de la Légion d'honneur, celle de l'ordre royal des Deux-Siciles et l'ensemble de grand-officier de l'ordre de Charles III d'Espagne, vers 1831-1835 Fonctions Préfet de l'Ariège septembre 1808 – 1810 Législature Empire français Prédécesseur Pierre-François Brun Successeur Aimé Jean François Chassepot de Cha...

Asian American pay TV channel owned by ABS-CBN Global Not to be confused with Mix TV. This article is about the American music cable channel, sister network to the music channel in the Philippines. For the music channel in the Philippines, see Myx. Television channel MyxCountryUnited StatesBroadcast areaUnited StatesMiddle EastEuropeGuamAfricaHeadquartersABS-CBN International, 2001 Junipero Serra Blvd, Suite 200 Daly City, CA 94014ProgrammingLanguage(s)EnglishPicture format480i (SDTV)Ownershi...

Dębica Stad in Polen Situering Woiwodschap Subkarpaten District Powiat Dębicki Gemeente Dębica Coördinaten 50° 3′ NB, 21° 25′ OL Algemeen Oppervlakte 33,72 km² Inwoners (2005) 47.187 (1399 inw./km²) Identificatiecode 18030 Foto's stadhuis Portaal    Polen Dębica is een stad in het Poolse woiwodschap Subkarpaten, gelegen in de powiat Dębicki. De oppervlakte bedraagt 33,72 km², het inwonertal 47.187 (2005). Geboren Krzysztof Penderecki (1933), componist Leszek P...

Komisi Antar-Sekutu tentang Mandat di TurkiPublikasi pertama laporan dalam majalah Editor & Publisher pada Desember 1922. Publikasi tersebut dideskripsikan sebagai Dokumen Resmi Mengejutkan dari Pemerintah Amerika Serikat.Dibuat1919, namun belum diterbitkan sampai 1922PenulisHenry Churchill King dan Charles R. CraneTujuanPenyelidikan resmi oleh Pemerintah Amerika Serikat menyoroti disposisi wilayah non-Turki di bekas Kekaisaran Ottoman. Komisi King–Crane, yang resmi disebut Komisi Antar...

Halte Monggot Monggot+61 m[1] Eks-halte Monggot, 2021.LokasiMonggot, Geyer, Grobogan, Jawa TengahIndonesiaKetinggian+61 m[1]OperatorKereta Api IndonesiaDaerah Operasi VI YogyakartaLetak dari pangkalkm 68+794 lintas Semarang Tawang-Brumbung-Gundih-Solo Balapan-Solo Jebres/Yogyakarta[2]Jumlah jalur4Informasi lainKode stasiunMGT3208[4]KlasifikasiPerhentian dilayani agen[3]SejarahDitutupTak diketahui (paruh awal dekade 2000-an?)Operasi layanan - Diagram lin...

Not to be confused with Olney Elementary School. United States historic placeOlney High SchoolU.S. National Register of Historic Places Olney High School in September 2010Show map of PhiladelphiaShow map of PennsylvaniaShow map of the United StatesLocation100 West Duncannon Ave., Philadelphia, Pennsylvania, U.S.Coordinates40°01′43″N 75°07′26″W / 40.0286°N 75.1239°W / 40.0286; -75.1239Area3 acres (1.2 ha)Built1929–1930ArchitectIrwin T. CatharineArchit...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Derrymore, County Kerry – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2021) (Learn how and when to remove this template message) Town in Munster, IrelandDerrymore Doire MórTownDerrymoreLocation in IrelandCoordinates: 52°14′15″N 9°50′40″W...

В Википедии есть статьи о других людях с фамилией Сингер. Эрик Сингерангл. Eric Singer Основная информация Имя при рождении Эрик Дойл Менсингер Дата рождения 12 мая 1958(1958-05-12) (65 лет) Место рождения Кливленд Страна  США Профессии Музыкант, Барабанщик Годы активно�...

Federal constituency of Kedah, Malaysia Kuala Kedah (P010) Kedah constituencyFederal constituencyLegislatureDewan RakyatMPAhmad Fakhruddin FakhruraziPNConstituency created1958First contested1959Last contested2022DemographicsPopulation (2020)[1]172,099Electors (2023)[2]132,959Area (km²)[3]233Pop. density (per km²)738.6 Kuala Kedah is a federal constituency in Kota Setar District , Kedah, Malaysia, that has been represented in the Dewan Rakyat since 1959. The federal c...

For other places with the same name, see Grabek. Village in Warmian-Masurian Voivodeship, PolandGrabekVillageGrabekCoordinates: 53°50′44″N 21°43′36″E / 53.84556°N 21.72667°E / 53.84556; 21.72667Country PolandVoivodeshipWarmian-MasurianCountyMrągowoGminaMikołajki Grabek [ˈɡrabɛk] is a village in the administrative district of Gmina Mikołajki, within Mrągowo County, Warmian-Masurian Voivodeship, in northern Poland.[1] References ^ Central Stati...