Natri peiodat là muối natri của axit peiodic. Nó có thể liên quan đến hai muối khác nhau: natri metapeiodat (viết tắt là natri m-peiodat) có công thức NaIO4 và natri orthopeiodat (viết tắt là natri o-peiodat) có công thức Na5IO6. Cả hai muối này đều hữu dung trong hóa tổng hợp vì khả năng oxy hóa của ion peiodat.[1]
Đặc tính
Khi đun nóng, nó phân hủy thành natri iodat (NaIO3) và khí oxy. Phản ứng phân hủy này có xúc tác là mangan(IV) oxit.
Natri peiodat được dùng để oxi hoá xenlulozơ và tạo ra các hợp chất dễ bị vi khuẩn phân hủy và thân thiện với môi trường. Các hợp chất này được dùng trong khâu phẫu thuật, như là giàn giáo cho cấu trúc tế bào.
Trong hóa hữu cơ, natri peiodat có thể được dùng trong dung dịch để mở vòng saccarit giữa hai nhóm hydroxyl (điol) lân cận để giải phóng hai nhóm andehit:[5]
Quá trình này thường được dùng trong các saccarit đánh dấu với các phân tử huỳnh quang như biotin. Bởi vì quá trình cần các nhóm điol lân cận, các ion periođat thường được dùng để đánh dấu có chọn lọc RNA (riboza có điol lân cận) thay vì DNA do đeoxiriboza không có điol lân cận.
Tham khảo
^Andrew G. Wee, Jason Slobodian, Manuel A. Fernández-Rodríguez and Enrique Aguilar "Sodium Periodate" e-EROS Encyclopedia of Reagents for Organic Synthesis 2006. doi:10.1002/047084289X.rs095.pub2
^ abRiley, edited by Georg Brauer; translated by Scripta Technica, Inc. Translation editor Reed F. (1963). Handbook of preparative inorganic chemistry. Volume 1 (ấn bản thứ 2). New York, N.Y.: Academic Press. tr. 323–324. ISBN012126601X.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
^Hill, Arthur E. (tháng 10 năm 1928). “Ternary Systems. VII. The Periodates of the Alkali Metals”. Journal of the American Chemical Society. 50 (10): 2678–2692. doi:10.1021/ja01397a013.