Giáo hoàng Grêgôriô XII

Giáo hoàng Grêgôriô XII
Tựu nhiệm30 tháng 11 năm 1406
Bãi nhiệm4 tháng 7 năm 1415
Tiền nhiệmInnôcentê VII
Kế nhiệmMáctinô V
Thông tin cá nhân
Tên khai sinhAngelo Correr hoặc Corraro
Sinh13 tháng 5, 1326
Venice, Cộng hòa Venice
Mất(1417-10-18)18 tháng 10 năm 1417
Recanati, Marche, Lãnh thổ Giáo hoàng
Huy hiệu
Các giáo hoàng khác lấy tông hiệu Grêgôriô

Grêgôriô XII (Latinh: Gregorius XII) là vị giáo hoàng thứ 205 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1406 và ở ngôi Giáo hoàng trong 2 năm 7 tháng 4 ngày[1].

Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ông đắc cử Giáo hoàng ngày 30 tháng 11 năm 1406, ngày khai mạc chức vụ mục tử đoàn chiên Chúa là ngày 19 tháng 12 năm 1406 và ngày kết thúc triều đại của ông là ngày 4 tháng 7 năm 1415.

Giáo hoàng Gregorius XII sinh ngày 13 tháng 5 năm 1326 tại Venice với tên thật là Angelo Correr hay Corrare.

Vấn đề ly giáo

Đây là thời kỳ buồn thảm nhất của cuộc ly giáo Tây Phương vì cùng lúc có ba thẩm quyền Giáo hoàng: Roma, Avignon và Pisa. Năm 1407, cả hai bên theo đề nghị của vua Charles VI (1380-1422) nước Pháp, là sẽ đến Savona để cùng nhau tìm biện pháp hòa giải. Ngày 24.9.1407, Benedictus XIII đến Savona, nhưng Gregorius XII không tới vì sợ đối phương có âm mưu và đề nghị họp ở Port-Vendres. Cuộc ly khai vì thế vẫn tiếp tục.

Công đồng Pisa

Các vua chúa và hồng y thấy thế, lên tiếng tố cáo cả hai Giáo hoàng thiếu thiện chí, và nhất định tự giải quyết lấy. Hồng y đoàn ở Roma bỏ Gregorius XII, hồng y đoàn ở Avignon cũng bỏ Benedictus XIII, rồi cả hai hội lại ở Pisa, tuyên bố: không Giáo hoàng thì Hồng y đoàn cai trị Giáo hội và để chấm dứt ly khai cần phải có đại công đồng. Đây là lần thứ nhất các hồng y đứng ra triệu tập công đồng. Từ đó phát sinh chủ thuyết Đại công đồng trên Giáo hoàng.

Trong khi ấy, từ ngày 2 đến 5.7.1408, Gregorius XII họp công đồng tại Aquilea, và để đủ số hồng y ngài đặt thêm nhiều vị mới, trong đó có nhiều người là cháu ông. Ngày 7.11.1408, Benedictus XIII cũng họp công đồng ở Perpignan.

Công đồng do các hồng y triệu tập tại Pisa ngày 28 tháng 3 năm 1409, có sự tham dự của 24 hồng y, 80 Giám mục và 102 đại diện các Giám mục vắng mặt, 87 đan viện phụ và 200 đại diện các đan viện phụ vắng mặt, bề trên các dòng Đa minh, Phan sinh, Cát minh, Âu tinh, đại diện các đại học và vua chúa, 300 nhà thần học và giáo luật. Đức hồng y Guido malesset, do đức Gregorius XI đặt lên từ năm 1375,chủ tọa công đồng.

Ngay từ những phiên họp đầu, công đồng đã nói đến hai vị Giáo hoàng và kết án các ngài cố chấp. Trong phiên họp thứ 8 (10.10) các nghị phụ tuyên bố công đồng Pisa là đại công đồng có quyền tối thượng trong Giáo hội, trên cả Giáo hoàng. Trong phiên họp 15 (5.6), công đồng kết án Benedict XIII và Gregorius XII là "bè phái, rối đạo công khai và bội ước" và là những gương xấu cho cả Giáo hội. Để phản ứng việc này, đức Benedict XIII đặt thêm 12 hồng y mới.

Ngày 26.6.1409, các hồng y bầu đức hồng y Pietro Philarghi dòng Phan sinh, quê ở Candia đảo Creta, làm Giáo hoàng với tước Alexander V. Alexander V lên ngôi ngày 7.7 và chủ tọa các phiên họp chót của công đồng Pisa. Cuộc ly khai bước sang giai đoạn thê thảm khi Giáo hội một lúc có ba Giáo hoàng: Gregorius XII ở Roma, Benedictus XIII ở Avignon và Alexander V lập giáo triểu ở Bolonia. Hai vị thứ nhất lên tiếng phản đối và phủ nhận công đồng Pisa. Nhưng hầu hết giáo dân tây phương nhất là ở Pháp, Anh, Bồ Đào Nha, Bohemia, Đức, Ý đều nhìn nhận Alexander V và mong cuộc ly khai sẽ chấm dứt.

Khi Gregorius XII vì lý do chiến tranh bắt buộc phải rời khỏi giáo đô, thì Rôma thuộc quyền Alexander V. Ngày 3.5.1410 Alexander V từ trần tại Bolonia. Ngày 17.5, 17 các hồng y chọn đức Balthasar Cosa, người thành Napoli, lên ngôi Giáo hoàng hiệu là Gioan XXIII đóng đô ở Roma. Ông chính thức đăng quang ngày 25.5.1410. Năm 1413, Gioan cũng phải rời bỏ giáo hô cho Ladislas chiếm đóng, đi cầu cứu hoàng đế La-Đức Sigismund (1411-1437).

Công đồng Constancia

Theo yêu cầu của hoàng đế La-Đức Sigismund, ngày 9.10.1413 Giáo hoàng Gioan XXIII đứng ra triệu tập công đồng Constancia (1414-18) ấn định khai mạc vào ngày lễ các thánh năm 1414.

Ông cũng mời hai Giáo hoàng Gregorius XII và Benedict XIII đến tham dự nhưng hai ông không tới, Riêng Gregorius có lên tiếng sẽ từ chức, nếu cả hai vị kia cũng làm như vậy. Hiện diện tại Công đồng có 29 hồng y, 200 tổng Giám mục và Giám mục, 100 đan viện phụ, 300 nhà thần học và giáo luật, khoảng 8000 giáo sĩ cấp dưới, Hoàng đế Sigismund cùng 1000 lính kỵ mã, nhiều vua chúa, quân công, bá tước cũng có mặt. Thêm vào đó 70.000 giáo dân các nơi cũng kéo về Constancia.

Các phiên họp toàn thể diễn ra trong thánh đường chính tòa Constancia, chương trình nghị sự gồm ba điểm chính: 1) tái lập sự thống nhất trong Giáo hội; 2) chống các dị giáo, kết án John Wiclif và Jan Huss (bản án tử hình đối với Jean Huss năm 1415) 3) cải cách Giáo hội. Công đồng chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn I, Gioan XXIII ngồi ghế chủ tọa "danh dự" kéo dài từ 16.11.1414 đến phiên họp hạ bệ Gioan XXIII ngày 29.5.1415; giai đoạn II, từ khi Gregorius XII tham dự qua việc cử hai đặc sứ trong phiên họp 14 (4.7.1415) cho đến ngày 11.11.1417, khi Martin V được bầu; Giai đoạn III doMart in V chủ tọa cho đến phiên họp 45 ngày 22.4.1418. Thấy mình bị bỏ rơi, Gioan XXIII liền bỏ trốn vào buổi chiểu ngày 20.3.1415. Việc bỏ trốn này làm mọi người xôn xao, nhưng nhờ có thiện chí và tài khéo của hoàng đế Sigismund cùng nhiều vị giáo sĩ xuất sắc nên công đồng vẫn tiếp tục.

Sau một bài thuyết trình của Gerson, Công đồng chấp nhận thuyết "quyền tối thượng thuộc công đồng" là hợp với đạo lý của Giáo hội. Đến lúc này, Gregorius XII mới cử hồng y Giovani Domenici cả công tước Caroli Malatesta đến dự công đồng từ phiên họp 14 (4.7.1415) và tuyên bố thoái vị.

Ông từ trần sau khi thoái vị được 2 năm, thọ 90 tuổi.

Phong trào kháng cách

Trong bối cảnh ba Giáo hoàng, Jean Hus không coi Giáo hội cơ chế là Giáo hội thực. Bị kết án, nhưng ông vẫn được dân Tiệp Khắc ủng hộ. Jean Hus mạnh dạn đến công đồng Constancia, chứng minh ý kiến mình có căn bản Tin Mừng.

Bị bắt giam, ông viết thư tự nhận mình tử đạo cho chân lý. Cuộc hành trình Jean Hus gây ra nội chiến nhiều thập niên, vì ngay khi đó, 450 lãnh chúa viết thư bênh vực ông là người chính thống về giáo lý.

Chú thích

Tham khảo

  • 265 Đức Giáo hoàng, Thiên Hựu Nguyễn Thành Thống, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, xuất bản tháng 5 năm 2009.
  • Các vị Giáo hoàng của giáo hội toàn cầu, hội đồng Giám mục Việt Nam [1] Lưu trữ 2009-12-14 tại Wayback Machine
  • Tóm lược tiểu sử các Đức Giáo hoàng, Đà Nẵng 2003,Jos. TVT chuyển ngữ từ Tiếng Anh.
  • Lịch sử đạo Thiên Chúa, Jean – Baptiste Duroselle và Jean – Marie Mayeur. Bộ sách giới thiệu những kiến thức thời đại: Que sais-je? Tôi biết gì? Người dịch: Trần Chí Đạo, Nhà xuất bản Thế giới tháng 4/2004.
  • Cuộc lữ hành đức tin, lịch sử Giáo hội Công giáo, Lm Phanxicô X. Đào Trung Hiệu OP Hiệu đính tháng 9/2006, Đa Minh Việt Nam, Tỉnh dòng Nữ vương các thánh tử đạo.
  • Lịch sử Giáo hội Công giáo, Linh mục O.P Bùi Đức Sinh – giáo sư sử học, Tập I và II, Nhà xuất bản Chân Lý, Giấy phép số: 2386 BTT/PHNT Sài Gòn ngày 28 tháng 7 năm 1972.

Read other articles:

Lagan UluDesaNegara IndonesiaProvinsiJambiKabupatenTanjung Jabung TimurKecamatanGeragaiKode Kemendagri15.07.10.2001 Luas-Jumlah penduduk-Kepadatan- Lagan Ulu adalah desa di kecamatan Geragai, Kabupaten Tanjung Jabung Timur, Jambi, Indonesia. Pranala luar (Indonesia) Keputusan Menteri Dalam Negeri Nomor 050-145 Tahun 2022 tentang Pemberian dan Pemutakhiran Kode, Data Wilayah Administrasi Pemerintahan, dan Pulau tahun 2021 (Indonesia) Peraturan Menteri Dalam Negeri Nomor 72 Tahun 2019 tent...

 

KhuushuurJenisPangsitTempat asalMongoliaBahan utamaAdonan, daging (sapi atau daging kambing), bawang bombay atau bawang putih, garamSunting kotak info • L • BBantuan penggunaan templat ini  Media: Khuushuur Khuushuur (Mongolian: хуушууpcode: mn is deprecated ) adalah sebuah kue daging atau pangsit populer di Mongolia yang relatif mirip dengan hidangan Rusia dan lainnya seperti chiburekki atau bungkus bawang putih. Daging, daging sapi, daging kambing, atau unta, di...

 

Untuk orang lain dengan nama yang sama, lihat Charles Alcock. Charles Alcock Informasi pribadiNama lengkap Charles William AlcockTanggal lahir (1842-12-02)2 Desember 1842Tempat lahir Sunderland, County Durham, InggrisTanggal meninggal 26 Februari 1907(1907-02-26) (umur 64)Tempat meninggal Brighton, Sussex, InggrisPosisi bermain Striker tengahKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)1862–1876 Wanderers Harrow Pilgrims Tim nasional1870–1875 Inggris 5 (1) * Penampilan dan gol di klub senior ...

Bintang BhayangkaraDianugerahkan oleh Presiden IndonesiaTipeBintang SipilDibentuk1961Negara IndonesiaKelayakanSipilStatusMasih dianugerahkanPrioritasTingkat lebih tinggiBintang Yudha DharmaTingkat lebih rendahtidak adaSetingkatBintang Kartika Eka PaksiBintang JalasenaBintang Swa Bhuwana Paksa Bintang Bhayangkara adalah tanda kehormatan yang diberikan oleh Pemerintah Republik Indonesia untuk menghormati jasa seseorang memajukan dan mengembangkan Kepolisian Negara Republik Indonesia.[1...

 

Peter Panposter film asliSutradaraHerbert BrenonProduserFamous Players-LaskyDitulis olehJ.M. Barrie (drama)Willis Goldbeck (skenario)PemeranBetty BronsonErnest TorrenceMary BrianVirginia Browne FaireSinematograferJames Wong HoweDistributorParamount PicturesTanggal rilis 29 Desember 1924 (1924-12-29) Durasi105 menitNegaraAmerika SerikatBahasaInggrisAnggaran$40,030 Peter Pan adalah sebuah film petualangan bisu 1924 yang dirilis oleh Paramount Pictures, adaptasi film pertama dari drama kary...

 

الجامعــة المركزيـة الخــاصة معلومات التأسيس 2001 النوع خاصة الموقع الجغرافي إحداثيات 36°49′04″N 10°10′58″E / 36.8178°N 10.1829°E / 36.8178; 10.1829  المكان تونس،  تونس البلد تونس[1][2]  إحصاءات عضوية اتحاد الجامعات الإفريقية (2022)[3]  متفرقات الموقع www.universitecentrale...

Scottish–born Australian bushranger James Alpin MacphersonJames Alpin Macpherson in 1866Born1842Died23 August 1895Burketown, Queensland, AustraliaOccupationBushrangerConviction(s)Assault, theft, armed robberyCriminal penaltySt Helena Island James Alpin Macpherson (1842–23 August 1895) sometimes spelled MacPherson or McPherson, and otherwise known as The Wild Scotchman, was a Scottish–born Australian bushranger active in Queensland and New South Wales in the 1860s. He was operational...

 

2012 fighting game for the Nintendo 3DS 2012 video gameTekken 3D: Prime EditionNorth American box artDeveloper(s)ArikaNamco Bandai GamesPublisher(s)Namco Bandai Games[a]Producer(s)Katsuhiro HaradaComposer(s)Ayako SasoYousuke YasuiKazuhiro KobayashiTakahiro EguchiSeriesTekkenPlatform(s)Nintendo 3DSReleaseNA: February 14, 2012JP: February 16, 2012[1]EU: February 17, 2012AU: February 23, 2012Genre(s)Fighting Tekken 3D: Prime Edition[b] is a 2012 fighting video game develo...

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (mars 2024). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique : Quelles sources sont attendues ? Comm...

AwardSouth African Medal for War ServicesTypeService medalAwarded forVoluntary & unremunerated serviceCountry Union of South AfricaPresented bythe Monarch of the United Kingdom and the Dominions of the British Commonwealth, and Emperor of IndiaEligibilityWhether British subjects or notCampaign(s)Second World War 1939–1945Established1945Total17,500Ribbon bar Order of wearNext (higher) Women's Royal Voluntary Service MedalNext (lower) Colonial Special Constabulary Medal The Sou...

 

Battle in the Middle East First Battle of RamlaPart of the CrusadesBaldwin I of JerusalemDate7 September 1101LocationRamlaResult Crusader victoryBelligerents  Kingdom of Jerusalem  Fatimid CaliphateCommanders and leaders Baldwin I of Jerusalem Sa'd al-Dawla al-Qawwasi[1][2]Strength 1,160[3][4] 260 knights900 infantry Modern estimates: 3,000–5,000[5] Contemporary sources:32,000[3] 11,000 cavalry21,000 infantryCasualties and losses 80 ...

 

Satyalancana Dharma BhantalaTipeSatyalancanaNegara IndonesiaDipersembahkan olehPresiden IndonesiaSyaratMiliterStatusMasih dianugerahkanDidirikan2009 Satyalancana Dharma Bantala adalah sebuah tanda kehormatan yang diberikan kepada prajurit Tentara Nasional Indonesia Angkatan Darat yang telah telah mendarmabaktikan diri kepada Tentara Nasional Indonesia Angkatan Darat secara paripurna dengan ketentuan sebagai berikut : Telah memiliki Tanda Kehormatan berupa Satyalancana Kesetiaan 24 (...

Simbolo alchemico del fuoco Il fuoco è un elemento che ha assunto spesso un'importanza simbolica per numerose religioni e tradizioni culturali, oltre ad essere stato fondamentale per lo sviluppo della civiltà. Ha dato origine a varie forme di pensiero nel corso della storia. Indice 1 Proprietà alchemiche e spirituali 1.1 Tradizione greca e romana 1.2 Tradizione indù 1.3 Tradizione cinese 2 Note 3 Bibliografia 4 Voci correlate 5 Altri progetti 6 Collegamenti esterni Proprietà alchemiche e...

 

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2021年5月6日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 约翰斯顿环礁Kalama Atoll 美國本土外小島嶼 Johnston Atoll 旗幟颂歌:《星條旗》The Star-Spangled Banner約翰斯頓環礁�...

 

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2021年5月6日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 约翰斯顿环礁Kalama Atoll 美國本土外小島嶼 Johnston Atoll 旗幟颂歌:《星條旗》The Star-Spangled Banner約翰斯頓環礁�...

Period in the 18th century For the book, see The Age of Revolution: Europe 1789–1848. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Age of Revolution – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2020) (Learn how and when to remove this message) Age of RevolutionPart of the Age of Enlightenment...

 

У этого термина существуют и другие значения, см. Маргарита (значения). Маргаритаисп. Isla Margarita Характеристики Площадь1071 км² Наивысшая точка920 м Население490 000 чел. (2011) Плотность населения457,52 чел./км² Расположение 10°59′13″ с. ш. 63°56′08″ з. д.HGЯO Акват...

 

Degrassi: Next Class is a Canadian teen drama television series created by Linda Schuyler, Yan Moore, Stephen Stohn, Sarah Glinski and Matt Huether.[1] Premiering in January 2016, the series streams on Netflix internationally and is broadcast on Family Channel's teen block, F2N, in Canada. It is the fifth series set in the fictional Degrassi universe created by Schuyler and Kit Hood in 1979 and the direct sequel series to Degrassi: The Next Generation. Like its predecessors, Degrassi...

Material-handling equipment Twin brothers Albert and Ebenezer Fox each holding a hod A brick hod is a three-sided box for carrying bricks or other building materials, often mortar. It bears a long handle and is carried over the shoulder. A hod is usually long enough to accept 4 bricks on their side. However, by arranging the bricks in a chevron fashion, the number of bricks that may be carried is only limited to the weight the labourer can bear and the unwieldiness of that load. Typically, te...

 

Cet article possède des paronymes, voir Désert et Dézert. Pour les articles homonymes, voir Dessert (homonymie). Trois desserts, servis dans un bistrot de pays. Dans la culture occidentale moderne, le dessert est le dernier plat servi au cours d'un repas, typiquement composé d'aliments sucrés : fruits, pâtisseries, sorbets, flans, etc. Ils peuvent être consommés avec une fourchette ou avec une cuillère à dessert, d'une taille intermédiaire entre la cuillère à café et la cu...