Ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift đã cho phát hành 61 đĩa đơn với vai trò chính, 8 đĩa đơn với vai trò hợp tác và 39 đĩa đơn quảng bá. Cô đã bán được 150 triệu đĩa đơn trên toàn cầu tính đến tháng 12 năm 2016.[1] Theo Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), các đĩa đơn kỹ thuật số của Swift đã đạt được 137,5 triệu đơn vị được chứng nhận, dựa trên doanh số bán hàng và phát trực tuyến, tính đến tháng 7 năm 2023.[2] Trên bảng Billboard Hot 100 Hoa Kỳ, tính đến tháng 11 năm 2023, Swift là nữ nhạc sĩ có nhiều bài hát lọt vào bảng xếp hạng nhất (231), nhiều bài hát vươn lên top 40 nhất (137), nhiều bài hát đạt top 20 nhất (85), nhiều bài hát leo lên được top 10 nhất (49), nhiều bài hát ra mắt trong tuần đầu ở top 10 nhất (38), nhiều bài hát đứng trong top 5 nhất (31) và có nhiều bài hát mở màn ở vị trí quán quân nhất (6).[3][4]
Album phòng thu thứ bảy Lover (2019) của Swift có 2 đĩa đơn top 2 Billboard Hot 100 là "Me!", "You Need to Calm Down", 1 đĩa đơn top 10 của "Lover", và mang về 1 đĩa đơn quán quân "Cruel Summer" vào năm 2023 trên Hot 100 Hoa Kỳ.[11] Sau khi tung ra album thứ tám, Folklore (2020) cùng đĩa đơn chủ đạo "Cardigan", Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên có màn ra mắt cả Billboard 200 lẫn Hot 100 ở vị trí quán quân trong một tuần;[12] cô đã đạt được thành tích này bốn lần nữa với "Willow" từ Evermore (2020), "All Too Well (10 Minute Version)" (bài hát có thời lượng dài nhất để đạt vị trí quán quân)[13] từ Red (Taylor's Version) (2021), "Anti-Hero" từ Midnights (2022), và "Is It Over Now?" từ 1989 (Taylor's Version) (2023).[4][14]Red (Taylor's Version) có 26 bài hát lọt đồng thời vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cùng tuần, lập kỷ lục về số bài hát xuất hiện trên một tuần bảng xếp hạng nhiều nhất của một phụ nữ.[15] Sau khi ra mắt Midnights, Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên độc chiếm toàn bộ top 10 của Billboard Hot 100.[16]
^"Carolina" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Hot Singles Chart.[187]
^"If This Was a Movie (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"If This Was a Movie (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
^"Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
^"Safe & Sound (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Safe & Sound (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
^Bảng xếp hạng Pop 100 đã ngưng hoạt động vào năm 2009.
^"I'm Only Me When I'm with You" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Invisible" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Umbrella" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Tell Me Why" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"The Best Day" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Drops of Jupiter (Live)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 7 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Treacherous" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Holy Ground" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Sad Beautiful Tragic" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 18 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"The Lucky One" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Starlight" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"All You Had to Do Was Stay" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"How You Get the Girl" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"This Love" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 19 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"I Did Something Bad" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"I Did Something Bad" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Heatseeker Singles Chart.[110]
^"I Forgot That You Existed" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại NZ Hot Singles Chart.[220]
^"Paper Rings" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại NZ Hot Singles Chart.[220]
^"Right Where You Left Me" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Right Where You Left Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại NZ Hot Singles Chart.[240]
^"It's Time to Go" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"It's Time to Go" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại NZ Hot Singles Chart.[240]
^"Fearless (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
^"Fifteen (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 7 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
^"Hey Stephen (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"White Horse (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"You Belong with Me (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
^"Breathe (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 8 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Tell Me Why (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"You're Not Sorry (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 11 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"The Best Day (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 19 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"We Were Happy" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"That's When" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Don't You" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Girl at Home (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
^"Ronan (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
Bài hát đến từ Lover: “ARIA Chart Watch #540”. auspOp. ngày 31 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
"Cowboy like Me" và "Marjorie": “The ARIA Report: Week Commencing 21 tháng 12 năm 2020”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1607): 4. ngày 21 tháng 12 năm 2020.
Bài hát đến từ Fearless (Taylor's Version): “The ARIA Report: Week Commencing 19 tháng 4 năm 2021”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1624): 4. ngày 19 tháng 4 năm 2021.
"Forever Winter (Taylor's Version)": “The ARIA Report: Week Commencing 22 tháng 11 năm 2021”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1655): 4. ngày 22 tháng 11 năm 2021.
"Carolina": “The ARIA Report: Week Commencing 4 tháng 7 năm 2022”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1687): 4. ngày 4 tháng 7 năm 2022.
Bài hát đến từ Speak Now (Taylor's Version): “The ARIA Report: Week Commencing 17 tháng 7 năm 2023”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1741): 4. ngày 17 tháng 7 năm 2023.
"Bad Blood (Taylor's Version)": “The ARIA Report: Week Commencing 6 tháng 11 năm 2023”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1757): 4. ngày 6 tháng 11 năm 2023.
^ abcdefg“Discographie Taylor Swift”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
All except where noted: “Discography Taylor Swift”(Scroll down to the "Singles" section). irish-charts.com. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
^ abcdefg“Discography Taylor Swift”(Switch to the "Charts" tab). swisscharts.com (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
"Fearless", "Breathless", "Ours", and "If This Was a Movie": “Chart Log UK”. zobbel.de. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
"The Moment I Knew" và "Come Back... Be Here": “Chart: CLUK Update 3.11.2012”. zobbel.de. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
^ ab“NZ Heatseeker Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 11 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
^“Country Aircheck Chart Info”(PDF). Country Aircheck (577). ngày 20 tháng 11 năm 2017. tr. 18. Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021.
^“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 31 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
^“NZ Heatseeker Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 30 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
^“NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
^“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 12 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.
^“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 8 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
^“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 25 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
^“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 10 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020.
^“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 5 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
^“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 4 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
^ abc“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 27 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
^ ab“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 2 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
^ ab“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 18 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
^ abc“NZ Hot Singles Chart”. [[Recorded Music New Zealand]]. ngày 19 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021.
Nutca hnootkah Ubicación geográficaMar Océano PacíficoCoordenadas 49°45′N 126°45′O / 49.75, -126.75Ubicación administrativaPaís Canadá CanadáDivisión Columbia BritánicaProvincia Columbia BritánicaCaracterísticas generalesSuperficie 534 km²Punto más alto ()Otros datosEstrechos Estrecho de Nutca y ensenada EsperanzaMapa de localización La isla de Nutca[editar datos en Wikidata] La isla de Nutca (también escrito como Nuca o Nutka, en ing...
Bintang MariahNagoriKantor Pangulu Bintang MariahNegara IndonesiaProvinsiSumatera UtaraKabupatenSimalungunKecamatanDolog MasagalKode pos21162Luas... km²Jumlah penduduk... jiwaKepadatan... jiwa/km² Bintang Mariah merupakan salah satu nagori yang ada di kecamatan Dolog Masagal, kabupaten Simalungun, provinsi Sumatera Utara, Indonesia. Pemerintahan Nagori Bintang Mariah terdiri dari Huta (dusun) Bintang Mariah, Bintang Mariah Barat, dan huta lainnya. lbsKecamatan Dolog Masagal, Kabupaten ...
Archives Archive 1 Welcome! A cup of warm tea to welcome you! Hello, Eno Lirpa, and welcome to Wikipedia! Thank you for your contributions. I hope you are enjoying editing and want to continue. Some useful pages to visit are: The five pillars of Wikipedia Contributing to Wikipedia Tutorial How to edit a page and How to develop articles How to create your first article (using the Article Wizard if you wish) Simplified Manual of Style Wikipedia Teahouse (a user-friendly help forum) The Wikiped...
Award by the Royal Society of London AwardFellowship of the Royal SocietyHeadquarters of the Royal Society in Carlton House Terrace in LondonAwarded forContributions to the improvement of natural knowledge[1]Sponsored byRoyal SocietyDate1663; 361 years ago (1663)LocationLondonCountryUnited KingdomTotal no. FellowsApproximately 8,000[2] (1,743 living Fellows) Fellowship of the Royal Society (FRS, ForMemRS and HonFRS) is an award granted by the Fellows of the R...
Депортация цыган в СССР — насильственное выселение цыган из окрестностей Москвы в Западную Сибирь, проводившееся органами ОГПУ СССР[1]. В 1920-х — первой половине 1930-х годах применялось понятие «иностранные цыгане» — подданные Австро-Венгрии, Румынии, Сербии, ...
Ne doit pas être confondu avec Villa Ghigi. Villa ChigiPrésentationType VillaFondation 1765Architecte Tommaso BianchiLocalisationLocalisation Rome ItalieCoordonnées 41° 56′ 00″ N, 12° 30′ 53″ ELocalisation sur la carte de Romemodifier - modifier le code - modifier Wikidata La Villa Chigi est une villa du XVIIIe siècle située à Rome, dans le quartier de Trieste[1]. Histoire La villa, exemple de lieu de villégiature au XVIIIe s...
Chemical compound BU-48Identifiers IUPAC name N-Cyclopropylmethyl-[7α,8α,2',3']-cyclohexano-1'[S]-hydroxy-6,14-endo-ethenotetrahydronororipavine PubChem CID10003114ChemSpider58178410Chemical and physical dataFormulaC27H33NO4Molar mass435.564 g·mol−13D model (JSmol)Interactive image SMILES CO[C@]12C=C[C@@]3([C@H]4[C@@H]1[C@H](CCC4)O)[C@H]5Cc6ccc(c7c6[C@]3([C@H]2O7)CCN5CC8CC8)O InChI InChI=1S/C27H33NO4/c1-31-27-10-9-25(17-3-2-4-18(29)22(17)27)20-13-16-7-8-19(30)23-21(16)26(25,24(27)32...
Untuk hasil imbang dalam catur, lihat Remis (catur). Remis (Corbucula) adalah sekelompok kerang-kerangan kecil yang hidup di dasar perairan, khususnya dari genus Meretrix, famili Veneridae. Nama remis berasal dari bahasa Jawa rêmis.[1] Remis Corbicula Corbicula leanaShell of Corbicula flumineaTaksonomiKerajaanAnimaliaFilumMolluscaKelasBivalviaOrdoVeneroidaFamiliCorbiculidaeGenusCorbicula Mühlfeld, 1811 SpeciesSee text.lbs Remis mempunyai cangkang yang kuat dan simetris, bentuk cangk...
Tindakan minum yang digambarkan dalam patung—sosok didalam patung menggunakan kantung minum tradisional Video gerak lambat kucing menjilat air Seekor Jack Russell Terrier yang sedang minum air dari gelas. Burung yang sedang minum sambil terbang Aktivitas minum dapat diamati pada banyak spesies serangga.[1] Minum adalah tindakan menelan air atau cairan lain ke dalam tubuh melalui mulut, belalai, atau melalui organ tubuh lain. Manusia minum dengan menelan dan memanfaatkan gerak perist...
American digital media company covering internet culture The Kernel redirects here. For the brewery, see The Kernel Brewery. The Daily DotScreenshot Type of siteNewsAvailable inEnglishCreated byNicholas WhiteEditorWhitney Jefferson[1]URLdailydot.comCommercialYesLaunchedAugust 23, 2011; 12 years ago (2011-08-23) The Daily Dot is a digital media company covering the culture of the Internet and the World Wide Web. It was founded by Nicholas White in 2011, and ...
American baseball player (born 1982) For the Canadian rock singer/songwriter, see Andre Ethier (musician). Baseball player Andre EthierEthier with the Dodgers in 2013OutfielderBorn: (1982-04-10) April 10, 1982 (age 42)Phoenix, Arizona, U.S.Batted: LeftThrew: LeftMLB debutMay 2, 2006, for the Los Angeles DodgersLast MLB appearanceOctober 1, 2017, for the Los Angeles DodgersMLB statisticsBatting average.285Home runs162Runs batted in687 Teams Los Angeles Dodger...
City and municipality in Veracruz, MexicoBoca del RíoCity and municipality Top: Panoramic view of Boca del Río; Middle: Amura Tower, Plaza Banderas; Bottom: Sol Mall, Caracol Beach Coat of armsBoca del RíoLocation in MexicoShow map of VeracruzBoca del RíoBoca del Río (Mexico)Show map of MexicoCoordinates: 19°06′20″N 96°06′28″W / 19.10556°N 96.10778°W / 19.10556; -96.10778Country MexicoStateVeracruzRegionSotavento RegionFounded1520sGovernment ...
Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article peut contenir un travail inédit ou des déclarations non vérifiées (août 2020). Vous pouvez aider en ajoutant des références ou en supprimant le contenu inédit. Voir la page de discussion pour plus de détails. Entre peuplement, géographie et urbanisme, les horizons territoriaux. Le territorialisme se dit d'une tendance particulière à se centrer sur un territoire et à le défendre. Sciences...
مضخة إنسولين أحد طرق حقن الإنسولين تحت الجلد ميّز عن تسريب تحت الجلد. مواقع الحقن تحت الجلد الحقن تحت الجلد هو حقن دفعة في نسيج تحت الجلد[1] وهي طبقة تقع مباشرة تحت الأدمة والبشرة، وهذه الطبقتان تسميان بالجلد في علوم التشريح. الحقن تحت الجلد هو طريقة فعالة لإعطاء ا...
Carl Froelich durante le riprese del film Die Regimentstochter (1908) accanto a Oskar Messter Carl Froelich, nato Carl August Hugo Froelich, (Berlino, 5 settembre 1875 – Berlino, 12 febbraio 1953), è stato un regista, direttore della fotografia, produttore cinematografico e sceneggiatore tedesco. È considerato uno dei pionieri del cinema tedesco. Indice 1 Filmografia 1.1 Regista 1.2 Produttore 1.3 Sceneggiatore 1.4 Direttore della fotogragia 2 Altri progetti 3 Collegamenti esterni Filmogr...
Venezuelan medical doctor and naturalist This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Lisandro Alvarado – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2018) (Learn how and when to remove this message) Lisandro AlvaradoStatue of Lisandro Alvarado located in Lisandro Alvarado SquarePersonal details...
Ancient Mesopotamian city-state This article is about the ancient city-state in Mesopotamia. For other uses, see Ur (disambiguation). Ur𒋀𒀕𒆠{{{1}}}UrShown within IraqShow map of IraqUrUr (Near East)Show map of Near EastUrUr (West and Central Asia)Show map of West and Central AsiaLocationTell el-Muqayyar, Dhi Qar Governorate, IraqRegionMesopotamia, Middle EastCoordinates30°57′42″N 46°06′18″E / 30.9616529°N 46.1051259°E / 30.9616529; 46.1051259TypeSet...