Enchanted (bài hát của Taylor Swift)

"Enchanted"
Bài hát của Taylor Swift
từ album Speak Now
Phát hành25 tháng 10 năm 2010 (2010-10-25)
Thể loại
Thời lượng5:52
Hãng đĩaBig Machine
Sáng tácTaylor Swift
Sản xuất
Audio video
"Enchanted" trên YouTube

"Enchanted" là một bài hát được viết lời và thu âm bởi ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Taylor Swift cho album phòng thu thứ ba của cô, Speak Now (2010). Được sản xuất bởi Swift và Nathan Chapman, bài hát nói về sự say mê ai đó sau lần đầu gặp gỡ và lo lắng về việc liệu tình cảm đó có được đáp lại hay không. Đây là một bản power ballad với tiếng guitar accoustic mạnh dần sau mỗi đoạn điệp khúc, dẫn đến phần kết từng đoạn nhạc sở hữu nhiều lớp hòa âm.

Khi Speak Now được phát hành vào năm 2010, "Enchanted" lọt vào bảng xếp hạng Canadian Hot 100 (thứ 95) và Billboard Hot 100 (thứ 75). Bài hát được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Swift trình diễn cố định "Enchanted" trong hai chuyến lưu diễn thế giới của cô, Speak Now World Tour (2011–2012) và The 1989 World Tour (2015), cũng như thể hiện trong một số đêm diễn thuộc những chuyến lưu diễn khác của nữ ca sĩ.

Sau khi lan truyền trên ứng dụng chia sẻ video TikTok vào tháng 10 và tháng 11 năm 2021, "Enchanted" đạt thứ hạng mới trên Canadian Hot 100 (thứ 47). Bài hát còn xuất hiện trên bảng xếp hạng ở Úc (50) và Singapore (14), đồng thời được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA) vào tháng 12 năm 2021.

Bối cảnh và phát hành

Taylor Swift phát hành album phòng thu thứ ba của cô, Speak Now, vào ngày 25 tháng 10 năm 2010.[1] Cô đã tự viết tất cả 14 bài hát trong album.[2] Swift viết "Enchanted" về một người đàn ông mà cô say mê sau khi gặp mặt ở Thành phố New York, và cách cô hy vọng sẽ tiếp tục mối quan hệ đó.[3] Cô chủ ý sử dụng từ "wonderstruck" trong lời bài hát vì người đàn ông đó đã sử dụng cụm từ này ở một trong những email mà anh gửi cho Swift sau khi họ gặp nhau.[4] Trong phần tập sách của album, Swift cài cắm thông điệp ẩn cho bài hát là "A-D-A-M".[5] "Enchanted" ban đầu là bản nhạc chủ đề của Speak Now, nhưng Swift đã thay đổi tên album sau khi tham khảo ý kiến của Chủ tịch Big Machine Records Scott Borchetta, người cho rằng Enchanted không phù hợp với chủ đề trưởng thành của album.[6]

Khi phát hành album, giới truyền thông suy đoán rằng chủ đề của bài hát là ca sĩ kiêm nhạc sĩ Adam Young, người sáng lập dự án âm nhạc Owl City.[4][5] Young phản hồi trên trang web của Owl City vào ngày 13 tháng 2 năm 2011, rằng anh cũng say đắm Swift khi lần đầu họ gặp nhau.[7] Anh đăng tải bản hát lại "Enchanted", trong đó anh thay đổi một số lời bài hát nhằm đề cập trực tiếp đến Swift. Anh hát, "I was never in love with someone else / I never had somebody waiting on me / 'Cause you were all of my dreams come true / And I just wish you knew / Taylor I was so in love with you;"[gc 1] là cách đáp lại lời bài hát gốc: "Please don't be in love with someone else / Please don't have somebody waiting on you."[gc 2][8] Bất chấp những đồn đoán của giới truyền thông, Swift chưa bao giờ xác nhận hay phủ nhận rằng Young là chủ đề của bài hát, và cũng không phản hồi về bản hát lại của Young.[9]

Vào tháng 10 năm 2011, Swift hợp tác với Elizabeth Arden, Inc. để tung ra thương hiệu nước hoa "Wonderstruck", vốn liên quan đến lời bài hát của "Enchanted".[10] Sau thành công của "Wonderstruck", cô cho ra mắt thương hiệu thứ hai mang tên "Wonderstruck Enchanted" vào tháng 7 năm 2012; cả hai loại nước hoa đều bắt nguồn từ chủ đề mang hơi hướng cổ tích của "Enchanted" về việc say mê một ai đó sau lần gặp đầu tiên.[11]

Nhạc và lời

Về mặt âm nhạc, "Enchanted" là một bản power ballad.[12] Bài hát bắt đầu bằng tiếng guitar mộc nhẹ nhàng, cao dần sau mỗi câu hát "I was enchanted to meet you".[gc 3][13] Gần về cuối của bài hát là một đoạn nhiều lớp hòa âm giọng hát của Swift trên nền synthesizer.[14][15][16] Nhà phê bình Matthew Horton của BBC Music mô tả đây là một bản nhạc pop.[17] Theo Rob Sheffield của Rolling Stone, "Enchanted" bao gồm những ảnh hưởng của nhạc rock.[15] Tờ The Daily Telegraph mô tả đây là một bài hát đồng quê cổ điển,[18] nhưng Brittany McKenna từ Billboard coi bản nhạc "nằm ngoài ranh giới của nhạc đồng quê".[12] Cathalena E. Burch từ Arizona Daily Star coi đây là một "bản ballad xứng tầm với arena-rock".[19]

"Enchanted" mô tả cảm giác sau cuộc gặp gỡ với một người đặc biệt mà không biết liệu sự si mê đó có được đáp lại hay không.[4] Lời bài hát mang hơi hướng truyện cổ tích để miêu tả sự lãng mạn.[13] Bài hát mở đầu bằng cảnh Swift lần đầu gặp gỡ người cô thích, "Your eyes whispered 'have we met?'/ Across the room your silhouette starts to make its way to me,"[gc 4] với những hợp âm guitar lặp đi lặp lại.[20] Khi bài hát tiếp tục, cô tự hỏi về khả năng có một mối tình mới qua những đoạn riff guitar điện và nhịp trống đều đặn.[20] Swift tiết lộ rằng đoạn bridge là phần yêu thích của cô vì nó tượng trưng cho dòng suy nghĩ của cô khi đang viết bài hát: "Please don't be in love with someone else / Please don't have somebody waiting on you."[4] Cô nói, "thật tuyệt khi viết chính xác suy nghĩ của bạn trong một thời điểm nhất định."[4]

Trình diễn trực tiếp

Swift đang cầm chiếc mi-crô
Swift đang hát "Enchanted" trong chuyến lưu diễn Speak Now World Tour (chụp tại Paris năm 2011)

Màn trình diễn trực tiếp đầu tiên của Swift cho "Enchanted" là trong chương trình Lễ tạ ơn Đặc biệt của NBC Speak Now, phát sóng vào ngày 25 tháng 11 năm 2010.[21] Chương trình giới thiệu quá trình thực hiện album cùng với những tiết mục trình diễn trực tiếp trên sân thượng ở Thành phố New York.[22] Swift đưa "Enchanted" vào danh sách cố định cho Speak Now World Tour (2011–2012).[23] Trong những đêm nhạc, cô xuất hiện với bộ váy ngủ trên đỉnh cầu thang uốn lượn, với các vũ công ba lê đang khiêu vũ phía sau.[24][25] Đối với các buổi biểu diễn của The 1989 World Tour, cô thể hiện một bản mashup của "Enchanted" và "Wildest Dreams" với một cây dương cầm lớn.[26][27][28]

Swift đã thêm "Enchanted" vào một số ngày nhất định trong các chuyến lưu diễn khác của cô. Trong The Red Tour (2012–2013), cô biểu diễn "Enchanted" tại các đêm diễn ở Denver[29]Portland.[30] Cô cũng biểu diễn bài hát như một tiết mục bất ngờ tại một buổi hòa nhạc của Reputation Stadium Tour tại Sân vận động MetLife vào ngày 22 tháng 7 năm 2018.[31][32]

Tiếp nhận chuyên môn

"Enchanted" được giới phê bình đánh giá cao. Trong một bài đánh giá của Rolling Stone về Speak Now, Sheffield nhận xét rằng "chất giọng của Swift không đủ sức nặng để khỏa lấp mức độ thuần thục của cô dưới tư cách ca sĩ".[15] Anh đã đưa "Enchanted" vào danh sách những bài hát hay nhất do Swift phát hành, nhấn mạnh phần cuối nhiều lớp hòa âm như một "cuộc đảo chính".[33] Alex Macpherson từ The Guardian ca ngợi bài hát đã thể hiện "bản năng nắm bắt cảm xúc với độ chính xác đáng kinh ngạc của Swift – đến tận nỗi sợ hãi len lỏi vào cuối bài hát".[34] Matthew Horton của BBC Music ca ngợi quá trình sản xuất thân thiện với sóng phát thanh của bản nhạc,[17] và nhà phê bình của Slant Magazine Jonathan Keefe ngợi ca quá trình sản xuất vì đã thể hiện kỹ năng sáng tác của Swift, chọn "Enchanted" là một trong những điểm nổi bật của album.[13]

Erin Strecker của Billboard xếp "Enchanted" là bài hát của Taylor Swift bị đánh giá thấp thứ tư trong danh sách năm 2014.[35] The Daily Telegraph đưa bản nhạc vào danh sách mười bài hát hàng đầu của Swift năm 2014.[18] Trong một bảng xếp hạng khác về danh sách đĩa hát của Swift, Jane Song từ Paste xếp "Enchanted" nằm trong số mười bài hát hay nhất Swift từng phát hành, ca ngợi phong cách sáng tác của Swift đã đem đến một câu chuyện hấp dẫn.[36] Hannah Mylrea của NME đặc biệt nhấn mạnh "phần nhạc khí hoành tráng gây ngất ngây và [...] điệp khúc chân thành".[37] Nate Jones của Vulture khen ngợi phần sản xuất, nhưng nhận xét rằng bài hát "không cần dài đến sáu phút".[38]

Diễn biến thương mại

Sau khi Speak Now được phát hành, vào ngày 13 tháng 11 năm 2010, "Enchanted" lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ ở vị trí thứ 75,[39] bảng xếp hạng Digital Song Sales ở vị trí thứ 44,[40] và bảng xếp hạng Country Digital Song Sales ở vị trí thứ 11.[41] Bài hát đứng ở vị trí thứ 95 trên bảng xếp hạng Canadian Hot 100.[42] Năm 2014, Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) chứng nhận đĩa Vàng cho "Enchanted" với lượng tiêu thụ đạt 500,000 đơn vị, dựa trên doanh số và lượt phát trực tuyến theo yêu cầu.[43]

Giữa tháng 10 và tháng 11 năm 2021, "Enchanted" phổ biến trở lại sau khi lan truyền trên ứng dụng chia sẻ video TikTok.[44][45] Tại Hoa Kỳ, trong tuần tính đến ngày 27 tháng 10 năm 2021, bài hát tích lũy hơn một triệu lượt phát trực tuyến; vào tuần sau, con số đạt được hơn ba triệu lượt.[44] Sự nổi tiếng bất ngờ của bài hát là một phần của "SwiftTok", một hashtag gồm các video TikTok sử dụng những bài hát của Swift.[45] "Enchanted" đạt vị trí thứ 55 trên Billboard Global 200.[46] "Enchanted" đạt đến thứ hạng mới trên Canadian Hot 100, ở vị trí thứ 47.[47] Bài hát lọt vào bảng xếp hạng đĩa đơn ở Úc (thứ 50)[48] và Singapore (thứ 14).[49] Vào tháng 12 năm 2021, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA) chứng nhận Vàng cho bài hát.[50] Bài hát còn lọt vào vào top 10 trên Billboard Country Streaming Songs,[51] và hai bảng xếp hạng khác của Billboard: Digital Song SalesStreaming Songs.[52][53]

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ Tidal[54]

  • Taylor Swift – giọng hát, viết lời, sản xuất, guitar mộc
  • Nathan Chapman – sản xuất, guitar mộc, banjo, guitar bass, piano điện tử, guitar điện, mandolin, organ, piano, synthesizer
  • Chris Carmichael – đàn dây, sắp xếp đàn dây
  • Tim Lauer – hammond B3, piano
  • Bryan Sutton – acoustic guitar
  • Amos Heller – bass guitar
  • Tim Marks – bass guitar
  • Tommy Sims – bass guitar
  • John Gardner – trống
  • Nick Buda – trống
  • Shannon Forrest – trống
  • Grant Mickelson – guitar điện
  • Mike Meadows – guitar điện
  • Paul Sidoti – guitar điện
  • Rob Hajacos – fiddle
  • Al Wilson – bộ gõ
  • Eric Darken – bộ gõ
  • Smith Curry – guitar thép

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2010) Vị trí
cao nhất
Canada (Canadian Hot 100)[42] 95
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[39] 75
US Country Digital Song Sales (Billboard)[41] 11
Bảng xếp hạng (2021) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[48] 50
Canada (Canadian Hot 100)[47] 47
Global 200 (Billboard)[46] 55
Malaysia (RIM)[55] 11
Singapore (RIAS)[49] 14
Anh Quốc Streaming (Official Charts Company)[56] 74
US Hot 100 Recurrents (Billboard)[57] 4
Hoa Kỳ Digital Song Sales (Billboard)[52] 37
Hoa Kỳ Streaming Songs (Billboard)[53] 32
Hoa Kỳ Country Streaming Songs (Billboard)[51] 9

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[50] Vàng 35.000
Anh Quốc (BPI)[58] Bạc 200.000
Hoa Kỳ (RIAA)[43] Vàng 500.000

Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Ghi chú

  1. ^ Tạm dịch "Tôi chưa từng yêu ai khác / Tôi chưa từng có ai chờ đợi mình / Vì bạn là tất cả hiện thực như trong giấc mơ của tôi / Và tôi chỉ ước bạn biết / Taylor tôi đã yêu bạn rất nhiều;".
  2. ^ Tạm dịch "Xin đừng yêu ai khác. Xin đừng có ai khác chờ đợi bạn".
  3. ^ Tạm dịch "Tôi rất vui khi được gặp bạn".
  4. ^ Tạm dịch "Đôi mắt bạn khẽ thầm thì: "Ta đã từng gặp nhau?" / Qua căn phòng, bóng hình bạn dần đến gần tôi".

Tham khảo

  1. ^ Willman, Chris (19 tháng 10 năm 2010). “Album review: Taylor Swift's Speak Now. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Roland, Tom (10 tháng 12 năm 2011). “Swift Disc for Q4 2012?”. Billboard. 123 (35): 26. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Montgomery, James (21 tháng 10 năm 2010). “Taylor Swift Reveals Inspiration Behind Speak Now's Key Songs”. MTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ a b c d e Willman, Chris (18 tháng 10 năm 2010). “Taylor Swift Confronts Mayer, Laments Lautner in New Album”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2010.
  5. ^ a b Greenbalt, Leah (25 tháng 10 năm 2010). “Taylor Swift slips secret messages, offers song clues in Speak Now liner notes”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ Roland, Tom (16 tháng 10 năm 2010). “Taylor Swift ready to Speak Now. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2010 – qua Reuters.
  7. ^ Yuan, Annie (13 tháng 2 năm 2011). “Adam Young Responds to Taylor Swift Love Song”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ Vena, Jocelyn (14 tháng 2 năm 2011). “Taylor Swift Gets Valentine's Day 'Enchanted' Cover from Owl City”. MTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ Go, Tiffany Jillian (8 tháng 5 năm 2015). “Adam Young of Owl City on the song Taylor Swift wrote about him”. Rappler. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ Hampp, Andrew (10 tháng 12 năm 2011). “Women in Music 2011: Beyond Branding”. Billboard. 123 (35): 32. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2011.
  11. ^ Nika, Colleen (3 tháng 7 năm 2012). “Taylor Swift to Launch Second Fragrance, 'Wonderstruck Enchanted'. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  12. ^ a b McKenna, Brittany (8 tháng 11 năm 2017). “Why Taylor Swift's Speak Now Is Her Best Album”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ a b c Keefe, Jonathan (25 tháng 10 năm 2010). “Taylor Swift: Speak Now. Slant Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2010.
  14. ^ Sodomsky, Sam (19 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift: Speak Now. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2019.
  15. ^ a b c Sheffield, Rob (26 tháng 10 năm 2010). Speak Now (2010)”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  16. ^ Heaton, Dave (28 tháng 11 năm 2010). “Taylor Swift: Speak Now. PopMatters. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  17. ^ a b Horton, Matthew (25 tháng 10 năm 2010). “Review of Taylor Swift – Speak Now. BBC Music. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  18. ^ a b “10 of the Best Taylor Swift Songs”. The Daily Telegraph. 14 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  19. ^ Burch, Cathalena E. (11 tháng 11 năm 2010). “Swift can 'Speak Now'. Arizona Daily Star. tr. 9. ProQuest 822096738. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2022.
  20. ^ a b “Taylor Swift's Speak Now Turns 10: Billboard Staff Goes Track-By-Track On Their Favorite Songs”. Billboard. 22 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  21. ^ Dunham, Nancy (19 tháng 11 năm 2010). “Taylor Swift TV Special to Air Thanksgiving Night”. The Boot. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  22. ^ Bobbin, Jay (18 tháng 11 năm 2010). “Taylor Swift speaks now about her NBC holiday special”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ Garin, Nina (21 tháng 10 năm 2011). “A wonderfully nice time with Taylor Swift”. The San Diego Union-Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  24. ^ Reuter, Annie (22 tháng 11 năm 2011). “Taylor Swift Welcomes NYC Crowd to Dream World For 'Speak Now' Tour”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  25. ^ Jenkin, Lydia (17 tháng 3 năm 2012). “Concert Review: Taylor Swift at Victor Arena”. The New Zealand Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  26. ^ Sheffield, Rob (11 tháng 7 năm 2015). “Taylor Swift's Epic '1989' Tour: Every Night With Us Is Like a Dream”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  27. ^ “Review: Taylor Swift delivers another stellar show at Gillette”. The Sun Chronicle. 25 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  28. ^ Hunt, Elle (29 tháng 11 năm 2015). “Taylor Swift review – polished perfection remains accessible as 1989 tour winds down”. The Guardian. ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  29. ^ “Taylor Swift at the Pepsi Center”. Denver Post. 3 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  30. ^ Butler, Grant (31 tháng 8 năm 2013). “Taylor Swift in Portland: First impressions, favorite songs, and the set-list (gallery)”. The Oregonian. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  31. ^ Greene, Andy (28 tháng 11 năm 2018). “Taylor Swift's 'Reputation' Tour: The 10 Best Surprise Moments”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  32. ^ Papadatos, Markos (23 tháng 7 năm 2018). “Review: Taylor Swift delivers 'Enchanted' Reputation show in New Jersey”. Digital Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  33. ^ Sheffield, Rob (12 tháng 12 năm 2019). “All 153 of Taylor Swift's Songs, Ranked”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  34. ^ Macpherson, Alex (9 tháng 12 năm 2010). “Taylor Swift: Speak Now – review”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  35. ^ Strecker, Erin (28 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 10 Most Underrated Songs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  36. ^ Song, Jane (11 tháng 2 năm 2020). “All 158 Taylor Swift Songs, Ranked”. Paste. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020.
  37. ^ Mylrea, Hannah (8 tháng 9 năm 2020). “Every Taylor Swift song ranked in order of greatness”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  38. ^ Jones, Nate (11 tháng 1 năm 2021). “Taylor Swift Songs, Ranked From Worst to Best”. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  39. ^ a b "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 12 năm 2021.
  40. ^ “Taylor Swift Chart History (Digital Song Sales)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  41. ^ a b “Taylor Swift Chart History (Country Digital Song Sales)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
  42. ^ a b Billboard Canadian Hot 100: Week of November 13, 2010”. Billboard. 2 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  43. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Enchanted” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014.
  44. ^ a b Unterberger, Andrew (11 tháng 11 năm 2021). “Taylor Swift's 'Enchanted' Streams Skyrocket Due to TikTok Trend”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  45. ^ a b Strecker, Erin (14 tháng 11 năm 2021). “Why the world of Taylor Swift on TikTok is pretty special”. Mashable. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  46. ^ a b "Taylor Swift Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 11 năm 2021.
  47. ^ a b "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 11 năm 2021.
  48. ^ a b "Australian-charts.com – Taylor Swift – Enchanted" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 8 tháng 12 năm 2021.
  49. ^ a b “RIAS Top Charts Week 47 (19 – 25 Nov 2021)”. 30 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  50. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  51. ^ a b “Taylor Swift Chart History (Country Streaming Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  52. ^ a b "Taylor Swift Chart History (Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 11 năm 2021.
  53. ^ a b “Taylor Swift Chart History (Streaming Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.
  54. ^ “Credits / Speak Now / Taylor Swift”. Tidal. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  55. ^ “Top 20 Most Streamed International + Domestic Songs Week 47 / (19/11/2021-25/11/2021)”. RIM. 4 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  56. ^ "Official Audio Streaming Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 11 năm 2021.
  57. ^ “Taylor Swift Chart History (Hot 100 Recurrents)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2022.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Enchanted” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.

Read other articles:

Radio station in Gore, VirginiaWVRSGore, VirginiaBroadcast areaWestern Frederick County, VirginiaEastern Hampshire County, West VirginiaFrequency90.1 FM MHzBrandingThe Point 90.1ProgrammingFormatSouthern Gospel[1]OwnershipOwnerPoint FM Ministries, Inc.Sister stationsWVRXHistoryFirst air date2011Call sign meaningW Victory Radio Shenandoahformer owner/brandingTechnical informationFacility ID122630ClassAPower250 WattsHAAT421 meters (1,381 ft)Transmitter coordinates39°11′2.0″N 7...

 

1988 video game For the North American release of the 1991 Super NES game, see Final Fantasy IV. 1988 video gameFinal Fantasy IICover art featuring main protagonist FirionDeveloper(s)SquarePublisher(s)SquareDirector(s)Hironobu SakaguchiProducer(s)Masafumi MiyamotoDesigner(s) Hiromichi Tanaka Akitoshi Kawazu Koichi Ishii Programmer(s)Nasir GebelliArtist(s)Yoshitaka AmanoWriter(s) Hironobu Sakaguchi[3] Kenji Terada Composer(s)Nobuo UematsuSeriesFinal FantasyPlatform(s) Family Computer W...

 

Hiawatha oleh Thomas Eakins. Hiawatha (juga dikenal dengan nama Ayenwatha, Aiionwatha, atau Haiëñ'wa'tha; Onondaga)[1] adalah pemimpin dan pendiri konfederasi Iroquois.[2] Hiawatha hidup pada abad ke-16 dan sebelumnya merupakan kepala suku Onondaga atau Mohawk (tergantung versi catatan).[3] Ia merupakan pengikut Deganawida, seorang pemimpin spiritual yang mengusulkan penyatuan Iroquois yang bahasanya mirip. Hiawatha, yang merupakan seorang orator yang mapan dan karis...

Kepulauan ManipaKecamatanNegara IndonesiaProvinsiMalukuKabupatenSeram Bagian BaratPemerintahan • CamatKarim NurletePopulasi • Total7,536 jiwa (BPS 2.017) jiwaKode Kemendagri81.06.09 Kode BPS8106011 Luas159,71 km²[1]Desa/kelurahan7 desa Peta Belanda tahun 1724 dari Kepulauan Manipa (kiri atas). Kepulauan Manipa adalah sebuah kecamatan di Kabupaten Seram Bagian Barat, Maluku, Indonesia. Kecamatan ini berjarak sekitar 111 km dari ibukota kabupaten ditem...

 

Norman BatesTokoh seri film PsychoAnthony Perkins sebagai Norman Bates di Psycho (1960).Penampilanperdananovel Psycho (1959)PenciptaRobert BlochPemeranAnthony Perkins (Psycho (1960) – Psycho IV: The Beginning) Oz Perkins (Psycho II, kilas balik) Kurt Paul (Bates Motel) Henry Thomas dan Ryan Finnigan (Psycho IV: The Beginning, kilas balik) Vince Vaughn (Psycho (1998)) Freddie Highmore (Bates Motel) Beckham Skodje, Luke Roessler dan Nicholas Holmes (Bates Motel, kilas balik)InformasiJenis kel...

 

1910 Wyoming gubernatorial election ← 1906 November 8, 1910 1914 → Turnout25.98% of Total Population 3.31   Nominee Joseph M. Carey William E. Mullen Party Democratic Republican Popular vote 21,086 15,235 Percentage 55.60% 40.17% County Results Governor before election Bryant B. Brooks Republican Elected Governor Joseph M. Carey Democratic Elections in Wyoming Federal government Presidential elections 1892 1896 1900 1904 1908 1912 1916 1920 1924 1928 1932 1936...

Radiotelevisione svizzeraLogo La sede di RSI a Comano Stato Svizzera Forma societariaazienda pubblica Fondazione1931 a Berna Sede principale Besso (Lugano) Comano GruppoSRG SSR Persone chiaveMario Timbal SettoreMedia ProdottiTelevisioniRadioInternet Fatturato1,612 miliardi di CHF[1][2] (2010) Dipendenti1176 (2011) Slogan«RSI, Nel tuo mondo. (dal 28 agosto 2022) RSI, La tua storia. (fino al 28 agosto 2022) » Sito webwww.rsi.ch Modifica dati su Wikidata · Manual...

 

SI27Stasiun Higashi-Hannō東飯能駅Pintu masuk barat Stasiun Higashi-Hannō, Mei 2006Lokasi1-5 Azuma-chō, Hannō, Saitama(埼玉県飯能市東町1丁目)JepangOperator JR East Seibu Railway Jalur ■ Jalur Hachikō Jalur Seibu Ikebukuro Jumlah peron1 peron samping, 1 peron pulauInformasi lainKode stasiunSI27SejarahDibuka1931PenumpangFY20135,583 (JR East, hanya keberangkatan), 5,478 (Seibu) per hari Sunting kotak info • L • BBantuan penggunaan templat ini Stasiun Higashi...

 

Women's 100 metre freestyle S11at the XVI Paralympic GamesVenueTokyo Aquatics CentreDates3 September 2021Competitors12 from 7 nationsMedalists Li Guizhi  China Liesette Bruinsma  Netherlands Cai Liwen  China Swimming at the2020 Summer ParalympicsWomen's events50 m freestyleS4S6S8S10S11S13100 m freestyleS3S5S7S9S10S11S12200 m freestyleS5S14400 m freestyleS6S7S8S9S10S11S1350 m backstrokeS2S3S4S5100 m backstrokeS2S6S7S8S9S10S11S12S13S1450 m breaststrokeSB3100 m breastst...

Planning and preparing for pandemics has happened in countries and international organizations. The World Health Organization writes recommendations and guidelines, though there is no sustained mechanism to review countries' preparedness for epidemics and their rapid response abilities.[1] National action depends on national governments.[1] In 2005–2006, before the 2009 swine flu pandemic and during the decade following it, the governments in the United States,[2] F...

 

American politician Charles C. Stevenson5th Governor of NevadaIn officeJanuary 3, 1887 – September 21, 1890LieutenantHenry C. DavisSamuel W. ChubbuckFrank BellPreceded byJewett W. AdamsSucceeded byFrank BellMember of the Nevada Senate Personal detailsBornCharles Clark Stevenson(1826-02-20)February 20, 1826Phelps, New York, U.S.DiedSeptember 21, 1890(1890-09-21) (aged 64)Carson City, Nevada, U.S.Resting placeMountain View Cemetery (Oakland, California)Political partyRepubli...

 

Премия «Оскар» за лучшую режиссуруангл. Academy Award for Best Directing Кристофер Нолан, лауреат 2024 года Страна  США Учредитель AMPAS Основание 1929 Последний обладатель Кристофер Нолан,«Оппенгеймер» (2024) Сайт www.oscars.org  Медиафайлы на Викискладе Премия «Оскар» за лучшую режиссуру (�...

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

 

Russian research centre The Ioffe InstituteFormation1918; 106 years ago (1918)[1]HeadquartersSaint Petersburg, RussiaMembership Russian Academy of SciencesOfficial languages Russian and EnglishDirectorSergei V. IvanovWebsitewww.ioffe.ru The Ioffe Physical-Technical Institute of the Russian Academy of Sciences (for short, Ioffe Institute, Russian: Физико-технический институт им. А. Ф. Иоффе) is one of Russia's largest research centers...

 

Indian politician J. Hemachandran (10 November 1932, in Mathur – 8 February 2008, in Thiruvananthapuram) was an Indian politician and trade unionist. He was a leading personality of the Communist Party of India (Marxist) in the state of Tamil Nadu. He was elected to the Legislative Assembly of Tamil Nadu from the Thiruvattar constituency four times, in 1980, 1984, 1989 and 2001.[1] He served as the leader of the CPI(M) group in the Assembly.[2] During his college studies in ...

العلاقات التونسية الفيجية تونس فيجي   تونس   فيجي تعديل مصدري - تعديل   العلاقات التونسية الفيجية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين تونس وفيجي.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة تونس فيجي المساحة (�...

 

Indian sports equipment manufacturing company Nivia SportsNivia headquarter in Jalandhar, India.Company typePrivate companyTraded asNiviaIndustrySports equipment, textileFounded1934; 90 years ago (1934)FounderNihal Chand KharabandaHeadquartersJalandhar, IndiaArea servedWorld WideKey peopleVijay Kharabanda(Chairman & managing director; 1940–2017)Rajesh Kharabanda(managing director)ProductsSports Shoes, Sports Balls and moreBrandsNiviaNumber of employees2000Websitehttps:...

 

Pour les articles homonymes, voir Pathfinder et APEX. Atacama Pathfinder ExperimentPrésentationType RadiotélescopeObservatoire Observatoire du Llano de Chajnantor, Event Horizon TelescopeGestionnaire Observatoire européen austral, Institut Max-Planck de radioastronomie, observatoire spatial d'OnsalaMise en service 2004Site web www.apex-telescope.orgDonnées techniquesDiamètre 12 mLongueur d'onde 200 000 nm et 1,5 M nmMonture Altazimutale1GéographieAltitude 5 064 mLieu Désert ...

Front page of The Federal Capital Pioneer, Wednesday 3 December 1924 Cover of The Federal Capital Pioneer Magazine, 15 October 1926 The Federal Capital Pioneer, also published as The Federal Capital Pioneer Magazine, was a newspaper published in Canberra, Australia from 1924 to 1927.[1][2] History The Federal Capital Pioneer was published from 3 December 1924 to August 1926 in Canberra.[2] It was then published as The Federal Capital Pioneer Magazine from 15 October 1...

 

French actor (born 1978) Damien BonnardBonnard in 2017Born (1978-07-22) 22 July 1978 (age 46)Alès, Gard, FranceOccupationActorYears active2009–present Damien Bonnard (born 22 July 1978) is a French actor. [1] Filmography Year Title Role Director Notes 2009 La Mort de Philippe Sella Damien Vincent Mariette Short 2010 Outside the Law Cabaret employee Rachid Bouchareb The Clink of Ice Yob 2 Bertrand Blier Rencontre Lucas Shane de La Brosse Short L'Envers du ciel! The colleag...