Lover (album)

Lover
Album phòng thu của Taylor Swift
Phát hành23 tháng 8 năm 2019 (2019-08-23)
Thu âmTừ tháng 11 năm 2018 - 24 tháng 2 năm 2019
Phòng thu
  • Electric Lady (New York City)
  • Golden Age West (Auckland)
  • Golden Age (Los Angeles)
  • Electric Feel (Los Angeles)
  • Metropolis (London)
Thể loại
  • Pop
  • pop rock
  • electropop
  • synth-pop
Thời lượng61:48
Hãng đĩaRepublic
Sản xuất
Thứ tự album của Taylor Swift
Reputation
(2017)
Lover
(2019)
Folklore
(2020)
Đĩa đơn từ Lover
  1. "Me!"
    Phát hành: 26 tháng 4 năm 2019
  2. "You Need to Calm Down"
    Phát hành: 14 tháng 6 năm 2019
  3. "Lover"
    Phát hành: 16 tháng 8 năm 2019
  4. "The Man"
    Phát hành: 8 tháng 2 năm 2020
  5. "Cruel Summer"
    Phát hành: 20 tháng 6 năm 2023

Lover là album phòng thu thứ bảy của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Taylor Swift. Nó được phát hành vào ngày 23 tháng 8 năm 2019 bởi Republic Records. Với vai trò giám đốc sản xuất, Swift hợp tác với các nhà sản xuất như Jack Antonoff, Joel Little, Louis Bell, Frank DukesSounwave để tạo nên album. Được miêu tả bởi Swift như một "bức thư tình gửi cho chính tình yêu", Lover tôn vinh những thăng trầm trong tình yêu và chứa đựng một sắc thái tươi sáng, phấn khởi hơn so với giai điệu u ám của album trước, Reputation (2017). Về phần nhạc, nó là một bản thu âm mang thể loại pop, pop rock, electropopsynth-pop với những ảnh hưởng từ nhạc đồng quê, dream pop, pop punk, funkR&B.

Lover chứa đựng các sản phẩm hợp tác với Dixie ChicksBrendon Urie của Panic! at the Disco. Ba đĩa đơn đã được phát hành từ album, bao gồm "Me!", "You Need to Calm Down" và bài hát tựa đề của album, trong đó hai đĩa đơn đầu tiên là hit top 5 toàn cầu. Album nhìn chung nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, khen ngợi khả năng sáng tác của Swift truyền tải được sự trưởng thành về cảm xúc và tính trung thực. Tuy nhiên, có một vài nhà phê bình lại cho rằng nó quá dài và mâu thuẫn ở một số chỗ.

Bối cảnh

Những suy đoán về một album mới bắt đầu vào ngày 24 tháng 2 năm 2019 khi Swift đăng một bức ảnh chứa bảy cây cọ lên tài khoản Instagram của cô. Sau đó, chính cô xác nhận rằng đó là ngày cô hoàn thành album. Vào ngày 13 tháng 4, Swift chạy đồng hồ đếm ngược trên trang web chính thức của mình với điểm dừng là nửa đêm ngày 26 tháng 4 theo Múi giờ miền Đông. Đúng nửa đêm đó, Swift ra mắt đĩa đơn mở đường của album, "Me!" hợp tác với Brendon Urie của nhóm Panic! at the Disco cùng với video âm nhạc của nó, Swift khích lệ người hâm mộ của mình tìm kiếm những manh mối về tựa đề của album trong video và họ đã chỉ ra rằng tại một điểm trong video, từ "Lover" xuất hiện trên mái của một ngôi nhà.

Vào ngày 13 tháng 6 năm 2019, Swift xác nhận tựa đề của album trong một buổi phát trực tiếp trên Instagram cùng với ngày phát hành của nó là 23 tháng 8 năm 2019. Những con số của ngày phát hành (hai, ba và tám) có tổng là 13, chính là con số yêu thích của Swift. Swift cũng thông báo thêm đĩa đơn thứ hai của album, "You Need to Calm Down" sẽ được phát hành vào ngày kế tiếp, ngày 14 tháng 6 năm 2019 với video âm nhạc của nó được ra mắt 2 ngày sau. Cô miêu tả album rất lãng mạn, cho rằng nó "không phải chỉ đơn giản là về một chủ đề duy nhất hay chỉ chứa toàn những bài hát về tình yêu. Ý tưởng về một thứ gì đó thật lãng mạn, không phải lúc nào cũng là một bài hát thật vui vẻ. Bạn có thể tìm thấy sự lãng mạn trong cô đơn và buồn rầu hoặc khi bạn phải vượt qua một điều gì đó trong cuộc sống... album này nhìn vào những điều đó với một ánh nhìn lãng mạn." Trong một buổi phỏng vấn với tạp chí Vogue vào tháng 8 năm 2019, Swift miêu tả như là một "bức thư tình gửi cho chính tình yêu, diễn tả sự điên cuồng, đam mê, thú vị, mê hoặc, khủng khiếp, bi thảm của nó một cách hoàn hảo nhất." Swift cũng tiết lộ tựa đề của album từng là Daylight trước khi cô viết bài "Lover".

Thu âm

Swift sản xuất album cùng với cộng tác lâu năm của cô Jack Antonoff, cũng như là những tên tuổi cô chưa từng hợp tác như Joel Little, Louis Bell, Frank DukesSounwave. Swift và Antonoff lần đầu tiên làm việc cùng nhau trong ca khúc "Sweeter than Fiction" cho bộ phim One Chance (2013); Antonoff sau đó tiếp tục sáng tác và sản xuất hai album của Swift là 1989 (2014) và Reputation (2017) cùng với bài hát "I Don't Wanna Live Forever" cho bộ phim Năm mươi sắc thái đen (2017). Antonoff đồng sáng tác tám và đồng sản xuất mười một bài hát trong Lover.

Joel Little, được biết đến bởi việc hợp tác với Lorde, đồng sáng tác và đồng sản xuất bốn bài hát, bao gồm các đĩa đơn "Me!" và "You Need to Calm Down". Bell và Dukes, nổi tiếng với việc hợp tác cùng Camila CabelloPost Malone, đồng sáng tác và đồng sản xuất ba bài hát. Sounwave đảm nhận trách nhiệm đồng sáng tác và đồng sản xuất bài "London Boy". Một số nghệ sĩ khác tham gia việc sáng tác bao gồm St. Vincent, Cautious ClayBrendon Urie. Swift cũng một mình viết nên ba bài hát trong đó có đĩa đơn thứ ba và cũng là bài hát tựa đề của album, "Lover". Cô cũng đồng sáng tác và đồng sản xuất tất cả các bài hát trên album, với vai trò là giám đốc sản xuất album.

Album được thu âm trong vòng dưới ba tháng, hoàn thành vào ngày 24 tháng 2 năm 2019. Nó được thu âm tại phòng thu Electric LadyThành phố New York, phòng thu Golden Age West ở Auckland, New Zealand, phòng thu Golden Age và Electric Feel ở Los Angeles và phòng thu Metropolis ở London.

Phát hành và quảng bá

Phân phối

Album được phát hành vào ngày 23 tháng 8 năm 2019 bởi Republic Records. Phiên bản chuẩn của nó được phát hành trên đĩa CD, các hệ thống tải nhạc kỹ thuật số, streaming và một tháng sau đó trên băng cassette. Đây là lần đầu tiên Swift phát hành một album trên các dịch vụ streaming trong ngày đầu album ra mắt và cũng là lần đầu tiên cô bán album trực tiếp trên trang web của mình thông qua tải nhạc kỹ thuật số. Phiên bản sang trọng được chia làm 4 bản nhỏ, mỗi bản chứa 1 đĩa CD, hai bản thu âm demo và một quyển nhật kí chứa những nội dung tặng kèm như những dòng nhật ký ngày xưa của Swift, những tấm ảnh và một áp-phích. Phiên bản Deluxe của album được phân phối độc quyền bởi Target ở Hoa Kỳ và trên trang web chính thức của Swift trên phạm vi toàn cầu.

Quảng bá

Một vài tuần trước khi album phát hành, Swift mời một số nhóm người hâm mộ được tuyển chọn để tham dự buổi tiệc nghe nhạc riêng tư mang tên Những buổi họp Bí mật, một truyền thống bắt đầu từ album 1989 vào năm 2014. Những buổi họp này được tổ chức ở London, Nashville và Los Angeles. Những bản ghi âm từ buổi họp này được phát trên đài IHeartRadio.

Swift cộng tác với Amazon ngay trước ngày phát hành của album, với việc công ty này cho phép những hình ảnh của Lover xuất hiện trên những chiếc họp giao hàng. Vào ngày 20 tháng 8, Swift phát hành một danh sách chơi nhạc độc quyền trên Spotify từng bước tiết lộ lời nhạc của các bài hát trong album, Ngày hôm sau, Swift ra mắt dòng sản phẩm trang phục và phụ kiện được thiết kế với sự hợp tác giữa cô và Stella McCartney.

Vào ngày 16 tháng 8, Swift thông báo danh sách bài hát của album trên các trang mạng xã hội của mình.

Đĩa đơn

"Me!", sản phẩm kết hợp với Brendon Urie của nhóm Panic! at the Disco được phát hành như đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 26 tháng 4 năm 2019 cùng với video âm nhạc của nó. Video lời bài hát được phát hành sau đó vào ngày 1 tháng 5. Bài hát phá vỡ một số kỉ lục, bao gồm cú nhảy lớn nhất trong tuần trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. "Me!" vươn đến vị trí thứ hai ở Hoa Kỳ và Canada, trong khi đó bài hát ra mắt và vươn đến vị trí cao nhất của nó - vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng UK Singles Chart tại Anh.

Đĩa đơn thứ hai "You Need to Calm Down" được thông báo trong buổi phát trực tiếp của Swift trên Instagram vào ngày 13 tháng 6 năm 2019 và được phát hành vào ngày 14 tháng 6 cùng với video lời bài hát. Video âm nhạc của nó được phát hành vào ngày 17 tháng 6 với sự xuất hiện đặc biệt của nhiều khách mời, trong số đa phần là thành viên của cộng đồng LGBTQ+, bao gồm Ellen DeGeneresRuPaul. Bài hát ra mắt và vươn đến vị trí cao nhất của nó - vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.

Tại Lễ trao Giải Lựa chọn Thiếu niên 2019, Swift thông báo rằng bài hát tựa đề của album sẽ được phát hành vào ngày 16 tháng 8 năm 2019. Vào ngày 15 tháng 8 năm 2019, Swift thông báo trên trang mạng xã hội của cô rằng video âm nhạc của bài hát sẽ được ra mắt trong buổi phát trực tiếp của cô trên YouTube một ngày trước khi album phát hành, tức là vào 22 tháng 8 năm 2019. Bài hát ra mắt ở vị trí thứ 19 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và sau đó vươn tới vị trí thứ 10.

Đĩa đơn quảng bá

"The Archer" được phát hành như đĩa đơn quảng bá đầu tiên của album vào ngày 23 tháng 7 năm 2019. Swift giải thích rằng nó không phải là một đĩa đơn chính thức và mục đích của nó là để thể hiện một khía cạnh của album mà người hâm mộ chưa được thấy trong hai đĩa đơn chính; vì thế, nó sẽ không có bất kì video âm nhạc nào. Một video lời bài hát đã được phát hành vào ngày bài hát ra mắt. Nó ra mắt ở vị trí thứ 69 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 ấn hành ngày 3 tháng 8 năm 2019 và sau đó vươn đến vị trí thứ 38 sau khi album phát hành.

Trình diễn trực tiếp

Bài chi tiết : Lover Fest

Đánh giá chuyên môn

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
AnyDecentMusic?7.4/10[1]
Metacritic79/100[2]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[3]
The A.V. ClubA-[4]
The Daily Telegraph[5]
Entertainment WeeklyB+[6]
The Guardian[7]
NME[8]
Pitchfork7.1/10[9]
Rolling Stone[10]
Slant Magazine[11]
Variety9/10[12]

Lover nhận được đa phần những đánh giá tích cực của các nhà phê bình âm nhạc. Chuyên trang Metacritic chấm album 79 trên 100 điểm (số điểm cao nhất của Swift trên trang này) dựa trên việc tổng hợp 22 đánh giá từ nhiều nhà phê bình khác nhau, với nhận xét "nhìn chung nhận được nhiều đánh giá cao".

Diễn biến thương mại

Ở Hoa Kỳ, album bán được khoảng 450,000 bản trong ngày đầu ra mắt, trở thành album có doanh thu cao nhất năm 2019. Kết thúc tuần đầu, album bán được 867.000 bản (trong đó 679.000 là doanh số đĩa truyền thống), trở thành album có doanh thu tuần đầu cao nhất của một nghệ sĩ kể từ Reputation (cũng của chính cô) khiến Swift trở thành nghệ sĩ nữ duy nhất trong lịch sử Hoa Kỳ có sáu album bán ra hơn 500.000 bản trong tuần đầu. Album ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200. Tất cả 18 bài hát của album đều cùng lúc xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, do đó phá vỡ nhiều kỉ lục bao gồm kỉ lục có nhiều bài hát ra mắt cùng lúc trên bảng xếp hạng Hot 100 nhất của một nghệ sĩ nữ.

Ở Vương quốc Anh, Lover ra mắt ở vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng UK Albums Chart với doanh số 53.000 bản (trong đó 24.000 là doanh số đĩa truyền thống). Điều này giúp Swift trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên, và thứ bảy trong tổng thể, có được bốn album đầu bảng trong thập kỷ này. Ở Ireland, Lover ra mắt ở vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Irish Albums Chart, giúp cho Swift đạt được bốn album đầu bảng liên tiếp tại quốc gia này. Ở Pháp album ra mắt tại vị trí thứ năm với doanh số 7.500 bản.

Ở Úc, album ra mắt ở vị trí thứ nhất, trở thành album đầu bảng liên tiếp thứ năm của Swift.

Ở Trung Quốc, Lover trở thành album quốc tế đầu tiên có doanh số vượt trên 1 triệu bản (kết hợp doanh số nghe, tải nhạc và doanh số đĩa thuần) trong tuần đầu ra mắt. Album cũng ra mắt ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Oricon của Nhật chỉ với ba ngày tính điểm.

Toàn cầu, Lover đã tiêu thụ được hơn 3 triệu bản kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

Danh sách bài hát

Danh sách bài hát cập nhật từ Apple MusicTidal.[13][14]

Phiên bản chuẩn
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."I Forgot That You Existed"
2:51
2."Cruel Summer"
  • Antonoff
  • Swift
2:58
3."Lover"Swift
  • Antonoff
  • Swift
3:41
4."The Man"
  • Little
  • Swift
3:10
5."The Archer"
  • Swift
  • Antonoff
  • Antonoff
  • Swift
3:31
6."I Think He Knows"
  • Swift
  • Antonoff
  • Antonoff
  • Swift
2:53
7."Miss Americana & the Heartbreak Prince"
  • Swift
  • Little
  • Little
  • Swift
3:54
8."Paper Rings"
  • Swift
  • Antonoff
  • Antonoff
  • Swift
3:42
9."Cornelia Street"Swift
  • Antonoff
  • Swift
4:47
10."Death by a Thousand Cuts"
  • Swift
  • Antonoff
  • Antonoff
  • Swift
3:19
11."London Boy"
3:10
12."Soon You'll Get Better" (hợp tác với Dixie Chicks)
  • Swift
  • Antonoff
  • Antonoff
  • Swift
3:22
13."False God"
  • Swift
  • Antonoff
  • Antonoff
  • Swift
3:20
14."You Need to Calm Down"
  • Swift
  • Little
  • Little
  • Swift
2:51
15."Afterglow"
  • Swift
  • Bell
  • Feeney
  • Dukes
  • Bell
  • Swift
3:43
16."Me!" (hợp tác với Brendon Urie từ Panic! at the Disco)
  • Swift
  • Little
  • Urie
  • Little
  • Swift
3:13
17."It's Nice to Have a Friend"
  • Swift
  • Bell
  • Feeney
  • Dukes
  • Bell
  • Swift
2:30
18."Daylight"Swift
  • Antonoff
  • Swift
4:53
Tổng thời lượng:61:48
Phiên bản cao cấp độc quyền tại Target và Nhật[15][16]
STTNhan đềThời lượng
19."I Forgot That You Existed" (piano/vocal)3:30
20."Lover" (piano/vocal)5:39
Tổng thời lượng:70:57
Bản DVD đặc biệt dành cho thị trường Nhật[16]
STTNhan đềĐạo diễnThời lượng
1."Me!" (music video)4:09
2."Me!" (lyric video)
  • Jordan Lynn
  • Swift
3:15
3."Me!" (behind the scenes: The Story of Benjamin Button) 3:09
4."Me!" (behind the scenes: Je Suis Calme) 3:17
5."You Need to Calm Down" (music video)
  • Drew Kirsch
  • Swift
3:31
6."You Need to Calm Down" (lyric video)Cheryl Lee2:58
7."You Need to Calm Down" (behind the scenes: Pop Queen Pageant) 2:55
8."You Need to Calm Down" (behind the scenes: Taylor Park) 2:55
9."You Need to Calm Down" (behind the scenes: Morning Routine) 3:01
Tổng thời lượng:29:10

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2019) Vị trí
cao nhất
Australian Albums (ARIA)[17] 1
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[18] 1
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[19] 4
Album Canada (Billboard)[20] 1
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[21] 2
Album Đan Mạch (Hitlisten)[22] 3
Album Hà Lan (Album Top 100)[23] 1
Estonian Albums (Eesti Ekspress)[24] 1
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[25] 4
French Albums (SNEP)[26] 5
Album Đức (Offizielle Top 100)[27] 2
Album Ireland (IRMA)[28] 1
Italian Albums (FIMI)[29] 2
Album Nhật Bản (Oricon)[30] 3
Japan Hot Albums (Billboard Japan)[31] 3
Album Na Uy (VG-lista)[32] 1
New Zealand Albums (RMNZ)[33] 1
Album Bồ Đào Nha (AFP)[34] 1
Album Scotland (OCC)[35] 1
Spanish Albums (PROMUSICAE)[36] 1
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[37] 1
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[38] 2
Album Anh Quốc (OCC)[39] 1
US Billboard 200[40] 1
US Rolling Stone 200[41] 1

Tham khảo

  1. ^ “Lover by Taylor Swift reviews”. AnyDecentMusic. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Lover by Taylor Swift”. Metacritic. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ Erlewine, Stephen Thomas (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “Lover – Taylor Swift”. AllMusic. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ Zaleski, Annie (ngày 26 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift is done proving herself on the resonant Lover”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ McCormick, Neil (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift, Lover, review: zippy, feminist electropop about young love – and watching rugby down the pub”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ Fitzmaurice, Larry (ngày 23 tháng 8 năm 2019). Lover is pure Taylor Swift, at her most content and confident”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ Petridis, Alexis (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift: Lover review – pop dominator wears her heart on her sleeve”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ Levine, Nick (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift – 'Lover' review”. NME. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  9. ^ Gaca, Anna (ngày 26 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift: Lover Album Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên rsreview
  11. ^ Cinquemani, Sal (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “Review: Taylor Swift's Lover Course Corrects in Multiple Directions”. Slant Magazine.
  12. ^ Willman, Chris (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “Album Review: Taylor Swift's Lover. Variety. United States. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ Lover by Taylor Swift on Apple Music”. Apple Music (bằng tiếng Anh). United States. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2019.
  14. ^ Lover / Taylor Swift”. Tidal. United States. Bản gốc lưu trữ Tháng 8 23, 2019. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  15. ^ “Taylor Swift - Lover (Target Exclusive Deluxe Version 1 CD)”. Target. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  16. ^ a b “【CD】ラヴァー ジャパン・スペシャル・エディション [CD+DVD]<初回生産限定盤>” [Lover Japan Special Edition [CD + DVD] <First Press Limited Edition>]. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). Japan. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  17. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Lover" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Lover" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  20. ^ “Billboard Canadian Albums”. FYIMusicNews. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  21. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201935 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  22. ^ "Danishcharts.dk – Taylor Swift – Lover" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  23. ^ "Dutchcharts.nl – Taylor Swift – Lover" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  24. ^ “EESTI TIPP-40 MUUSIKAS: Taylor Swifti „Lover" vallutas ka Eesti”. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  25. ^ "Taylor Swift: Lover" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
  26. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Fusionnes – SNEP (Week 35, 2019)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  27. ^ "Offiziellecharts.de – Taylor Swift – Lover" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  28. ^ “Irish Albums Chart: ngày 30 tháng 8 năm 2019”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  29. ^ “Album – Classifica settimanale WK 35 (dal 23.08.2019 al 29.08.2019)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  30. ^ 2 tháng 9 năm 2019/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 2 tháng 9 năm 2019" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019.
  31. ^ “Lover on Billboard Japan Hot Albums”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 1 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
  32. ^ “VG-lista – Topp 40 Album uke 35, 2019”. VG-lista. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  33. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  34. ^ "Portuguesecharts.com – Taylor Swift – Lover" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  35. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  36. ^ “Top 100 Albumes – Semana 35: del 23.8.2019 al 29.8.2019” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  37. ^ “Veckolista Album, vecka 35”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  38. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – Lover" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  39. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  40. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BB200
  41. ^ “Top 200 Albums”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.

Read other articles:

Kaolin Kaolin atau tanah liat cina adalah semacam tanah liat yang efektif untuk mengobati diare dan juga peradangan kulit tertentu.[1] Kaolin merupakan suatu masa batuan yang kemudian tersusun dari material lempung yang mempunyai kandungan besi yang rendah, dan umumnya berwarna putih atau agak keputihan.[2] Kaolin ini merupakan tanah liat halus bewarna putih yang digali dari tanah.[1] Kaolin dibersihkan dengan cermat dan dimurnikan sebelum menjadi obat.[1] Manf...

 

Skala dari segalanya. Skala ini dimulai dengan ruang waktu (busa kuantum) dan bergerak melalui partikel elementer kecil, partikel elementer menengah, partikel elementer besar, komponen partikel komposit, komponen atom, gelombang elektromagnetik, atom sederhana, atom kompleks, molekul, virus kecil, virus besar, kromosom, sel, rambut, bagian tubuh, spesies, kelompok spesies, area kecil seperti kawah, area luas seperti massa daratan, planet, orbit, bintang, sistem planet kecil, sistem planet per...

 

Benjamin Stoddert Sekretaris Angkatan Laut Amerika SerikatMasa jabatan18 Juni 1798 – 31 Maret 1801PresidenJohn AdamsThomas Jefferson PendahuluRobert Morris (Agen Kelautan)PenggantiRobert Smith Informasi pribadiLahir1744Charles County, Maryland, Amerika BritaniaMeninggalDecember 18, 1813 – 1744; umur -70–-69 tahunBladensburg, Maryland, U.S.Partai politikFederalisSuami/istriRebecca LowndesPendidikanUniversitas PennsylvaniaSunting kotak info • L • B Benj...

American swimmer and actress (1921–2013) Esther WilliamsWilliams in 1950BornEsther Jane Williams(1921-08-08)August 8, 1921Inglewood, California, U.S.DiedJune 6, 2013(2013-06-06) (aged 91)Beverly Hills, California, U.S.Alma materLos Angeles City CollegeOccupations Swimmer actress Years active1942–1963Height5 ft 8 in (173 cm)Spouses Leonard Kovner ​ ​(m. 1940; div. 1944)​ Ben Gage ​ ​(m. 1...

 

MIT Computer Science and Artificial Intelligence Laboratory Laboratorium Ilmu Komputer dan Kecerdasan Artifisial MIT Didirikan 1 Juli 20031 Juli 1963 (sebagai Project MAC) Bidang penelitian Ilmu komputer Direktur Daniela L. Rus Alamat The Stata Center, Building 3232 Vassar StreetCambridge, MA 02139AS Lokasi Cambridge, MA, AS Sebutan CSAIL Agen operator Massachusetts Institute of Technology Situs web www.csail.mit.edu MIT Computer Science and Artificial Intelligence Laboratory (atau CSAIL) ad...

 

Yeremia 45Kitab Yeremia dalam Alkitab Ibrani, MS Sassoon 1053, foto 283-315.KitabKitab YeremiaKategoriNevi'imBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen24← pasal 44 pasal 46 → Yeremia 45 (disingkat Yer 45; Penomoran Septuaginta: Yeremia 51) adalah pasal keempat puluh lima Kitab Yeremia dalam Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama di Alkitab Kristen. Berisi perkataan nabi Yeremia bin Hilkia, tentang Yehuda dan Yerusalem, yang hidup pada zaman raja Yosia, Yoahas, Yoya...

Pengeboman Jakarta 2009Keadaan Hotel Ritz-Carlton setelah dibomLokasiJakarta, IndonesiaTanggalJumat, 17 Juli 2009 07:47 – 07:57 WIB (UTC+07:00)SasaranHotel JW Mariott dan Ritz-Carlton di kawasan perkantoran Mega Kuningan, Jakarta Selatan, JakartaJenis seranganBom bunuh diri[1]Korban tewas9 [2]Korban luka53(16 WNA dan 37 WNI) [2]PelakuDani Dwi Permana dan Nana Ikhwan Maulana (pelaku bom bunuh diri), Noordin M Top (otak pelaku utama), Ibrohim, dan 7 orang lainnya....

 

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

 

Stanislav Todorov Informazioni personali Arbitro di Calcio Federazione  Bulgaria Professione Commerciante Attività nazionale Anni Campionato Ruolo ?- A PFG Arbitro Attività internazionale 2006- UEFA e FIFA Arbitro Esordio Polonia - Estonia 2-027 febbraio 2008 Stanislav Todorov (in bulgaro Станислав Тодоров?; 7 settembre 1976) è un arbitro di calcio bulgaro. Carriera Stanislav Todorov è internazionale dal 1º gennaio 2006. Dopo aver fatto il suo esordio nel febbr...

Questa voce sugli argomenti personaggi dei fumetti e Marvel Comics è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti dei progetti di riferimento 1, 2. MorlunUniversoUniverso Marvel Lingua orig.Inglese AutoriJ. Michael Straczynski John Romita Jr. EditoreMarvel Comics 1ª app.giugno 2001 1ª app. inThe Amazing Spider-Man (vol. 2[1]) n. 30 Editore it.Panini Comics - Marvel Italia 1ª app. it.14 febbraio 2002 1&...

 

16th race of the 2022 NASCAR Xfinity Series 2022 Henry 180 Race details Race 16 of 33 of the 2022 NASCAR Xfinity Series Date July 2, 2022Official name 13th Annual Henry 180Location Road America, Elkhart Lake, WisconsinCourse Permanent racing facility4.048 mi (6.515 km)Distance 48 laps, 194.30 mi (312.70 km)Scheduled Distance 45 laps, 182.16 mi (293.16 km)Average speed 74.621 mph (120.091 km/h)Pole positionDriver Kyle Larson Hendrick MotorsportsTime 2:14.318Most laps ledDriver Kyle L...

 

Marcus Wandt Marcus Wandt (lahir 22 September 1980) adalah seorang antariksawan Swedia. Pada 2000, ia memulai studinya di Universitas Teknologi Chalmers, Gothenburg, Swedia. Ia mempelajari elektronik dan kecerdasan buatan serta teknologi komunikasi dan teknik luar angkasa dasar. Pada 2001, ia kuliah di University West, Trollhättan, Swedia untuk mempelajari pemrograman berorientasi objek dan rekayasa serta desain situs web. Ia juga terdaftar dalam pelatihan medis untuk insinyur kerja sama Uni...

American science fiction media franchise DuneLogo from the Villeneuve filmsCreated byFrank HerbertOriginal workDune (1965)[a]OwnerHerbert Properties LLC[b]Print publicationsBook(s) The Illustrated Dune (1978) The Dune Encyclopedia (1984) The Making of Dune (1984) The Dune Storybook (1984) Songs of Muad'Dib (1992) The Road to Dune (2005) Tales of Dune (2011) Tales of Dune: Expanded Edition (2017) Sands of Dune (2022) Novel(s) Frank Herbert • Dune (1965) • Dune Messiah (1969...

 

Pour les articles homonymes, voir Melatonine. Ne pas confondre avec la mélanine, désignant les pigments responsables de la couleur de la peau, du plumage ou du pelage. Mélatonine Structure de la mélatonine. Identification Nom UICPA N-[2-(5-méthoxy-1H-indol-3-yl)éthyl]éthanamide Synonymes N-acétyl-5-méthoxytryptamine ou hormone du sommeil No CAS 73-31-4 No ECHA 100.000.725 No CE 200-797-7 Code ATC N05CH01 DrugBank APRD00742 PubChem 896 SMILES CC(=O)NCCC1=CNC2=C1C=C(C=C2)OC PubChem, v...

 

The former Freimans department store on Rideau Street, now owned by Hudson's Bay Company Freimans department store on Rideau Street, 1938 A.J. Freiman Limited, or Freimans (/ˈfriːmənz/ FREE-mənz), was a landmark department store at 73 Rideau Street in Ottawa, Ontario, Canada, founded in 1918 by Archibald J. Freiman. Archibald Jacob Freiman was born in Lithuania in 1880, and emigrated to Hamilton, Ontario. Freimans rose to become the most successful department store in Ottawa because of i...

丹麥U-21Danmark (U/21) 綽號 -- 足球协会 丹麥足球協會 主教練 摩頓·韋確斯 最多出场 约纳斯·坎珀(Jonas Kamper,39次) 进球最多 主場球衣 客场球衣 首場國際比賽 丹麥U-21 0-2 挪威 (1976年8月25日,丹麥,荷史迪堡) 最大勝仗 丹麥U-21 9-0 盧森堡 [1](2002年10月11日,丹麥,法鲁姆) 最差敗仗 保加利亚 6-0 丹麥U-21 (1989年4月25日,保加利亞,索菲亞) 歐洲U-21足球錦標賽 出席...

 

New Zealand Anglican bishop (1886–1963 The Right ReverendStanley KempthorneCBEBishop of PolynesiaChurchChurch of the Province of New ZealandDiocesePolynesiaIn office1922–1962PredecessorClayton TwitchellSuccessorJohn VocklerOrdersOrdination1914 (priesthood)Consecration1922Personal detailsBornLeonard Stanley Kempthorne2 August 1886New ZealandDiedJuly 25, 1963(1963-07-25) (aged 76)Alma materNelson CollegeThe Queen's College, OxfordLeonard Stanley Kempthorne CBE (2 August 1886 – 25 Jul...

 

此條目可能包含原创研究。 (2016年10月25日)请协助補充参考资料、添加相关内联标签和删除原创研究内容以改善这篇条目。详细情况请参见讨论页。 此條目需要补充更多来源。 (2016年10月25日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:黃毓民 — 网页、新闻、书籍、学术、图像...

Township in Illinois, United StatesVillage of Teutopolis and TownshipTownshipNickname: T-townMotto: A Great Place To LiveLocation in Effingham CountyEffingham County's location in IllinoisCoordinates: 39°08′N 88°30′W / 39.133°N 88.500°W / 39.133; -88.500CountryUnited StatesStateIllinoisCountyEffinghamArea • Total17.04 sq mi (44.1 km2) • Land17.04 sq mi (44.1 km2) • Water0 sq ...

 

Ortiz MountainsOrtiz MountainsHighest pointPeakPlacer PeakElevation8,897 ft (2,712 m)Coordinates35°20′8.1″N 106°10′11.3″W / 35.335583°N 106.169806°W / 35.335583; -106.169806DimensionsLength17 mi (27 km) N-SWidth8 mi (13 km) E-WGeographyCountryUnited StatesStateNew MexicoRegionSanta Fe County The Ortiz Mountains[1] are a mountain range in northern New Mexico, United States, in Santa Fe County, northeast of t...