Ngữ hệ Turk bao gồm 30 ngôn ngữ, được nói trên một khu vực rộng lớn từ Tây Âu và Địa Trung Hải, cho tới Siberia và Mãn Châu và qua cả Trung Đông. Khoảng 170 triệu người trên thế giới có một ngôn ngữ Turk là ngôn ngữ đầu tiên;[38] và 20 triệu người khác thì sử dụng ngôn ngữ Turk như là một ngôn ngữ thứ hai. Trong số những người nói ngôn ngữ Turk, thì số lượng người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, hay tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Tiểu Á chiếm phần lớn nhất, lên tới 40%.[39] Hơn một phần ba trong số này là người Thổ Nhĩ Kỳ (Türk), sống chủ yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ và các khu vực trước đây do Ottoman ở Nam, Đông Âu và Tây Á; cũng như là Tây Âu, lục địa Úc và châu Mỹ do nhập cư. Những người Turk còn lại tập trung ở Trung Á, Nga, khu vực gần dãy Kavkaz, Trung Quốc và miền Bắc Iraq.
Bảng chữ cái
Lịch sử
Nguồn gốc
Các chứng cứ lịch sử trong thời kỳ đầu
Hung Nô (Thế kỷ 3 TCN – Thế kỷ 1 CN)
Người Hung (Thế kỷ 4 – 6 CN)
Mở rộng về vùng thảo nguyên
Göktürk – Hãn quốc Đột Quyết (5th–8th c.)
Người Bulgar, Hãn quốc Kim Trướng và Hãn quốc Sibir
Hồi Cốt (Thế kỷ 8 – 9)
Trung Á
Liên minh Kangar
Nhà nước Oghuz Yabgu (766–1055)
Mở rộng về Iran, Ấn Độ, Ả Rập và Tiểu Á
Ba Tư
Triều đại Ghaznavid (977–1186)
Đế quốc Seljuik
Đế quốc Timur
Các Hãn quốc Trung Á
Triều đại Afsharid (1736–1796)
Triều đại Qajar (1789–1925)
Nam Á
Thế giới Ả Rập
Tiểu Á – Ottoman
Hồi giáo hóa
Lịch sử hiện đại
Khảo cổ học
Các tổ chức quốc tế
TÜRKSOY
Tổ chức các nhà nước Turk
Nhân khẩu
Ẩm thực
Tôn giáo
Thần thoại Turk thời kỳ đầu và Tengri giáo
Cải giáo
Phật giáo
Hồi giáo
Kitô giáo
Thuyết vật linh
Người Turk Hồi giáo và người Turk không theo Hồi giáo
Thư viện ảnh
Tham khảo
^Brigitte Moser, Michael Wilhelm Weithmann, Landeskunde Türkei: Geschichte, Gesellschaft und Kultur, Buske Publishing, 2008, p. 173
^Deutsches Orient-Institut, Orient, Vol. 41, Alfred Röper Publushing, 2000, p. 611
^“Turkey”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014. "Population: 81,619,392 (July 2014 est.)" "Ethnic groups: Turkish 70–75%, Kurdish 18%, other minorities 7–12% (2008 est.)" 70% of 81.6m = 57.1m, 75% of 81.6m = 61.2m
^“Uzbekistan”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014. "Population: 28,929,716 (July 2014 est.)" "Ethnic groups: Uzbek 80%, Russian 5.5%, Tajik 5%, Kazakh 3%, Karakalpak 2.5%, Tatar 1.5%, other 2.5% (1996 est.)" Assuming Uzbek, Kazakh, Karakalpak and Tartar are included as Turks, 80% + 3% + 2.5% + 1.5% = 87%. 87% of 28.9m = 25.2m
^“Azerbaijani (people)”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2012. (15 million)
^Egbert Jahn, (2009). Nationalism in Late and Post-Communist Europe, p. 293 (20 mil)
^Library of Congress - Federal Research Division - Country Profile: Iran, May 2008, page 5 [1]
^“Kazakhstan”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014. "Population: 17,948,816 (July 2014 est.)" "Ethnic groups: Kazakh (Qazaq) 63.1%, Russian 23.7%, Uzbek 2.9%, Ukrainian 2.1%, Uighur 1.4%, Tatar 1.3%, German 1.1%, other 4.4% (2009 est.)" Assuming Kazakh, Uzbek, Uighur and Tatar are included as Turks, 63.1% + 2.9% + 1.4% + 1.3% = 68.7%. 68.7% of 17.9m = 12.3m
^“China”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
^“Azerbaijan”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2016. "Population: 9,780,780 (July 2015 est.)"
^“Kyrgyzstan”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
^“Afghanistan”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
^Triana, María (2017), Managing Diversity in Organizations: A Global Perspective, Taylor & Francis, tr. 168, ISBN978-1-317-42368-3, Turkmen, Iraqi citizens of Turkish origin, are the third largest ethnic group in Iraq after Arabs and Kurds and they are said to number about 3 million of Iraq's 34.7 million citizens according to the Iraqi Ministry of Planning.
^Bassem, Wassim (2016). “Iraq's Turkmens call for independent province”. Al-Monitor. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2016. Turkmens are a mix of Sunnis and Shiites and are the third-largest ethnicity in Iraq after Arabs and Kurds, numbering about 3 million out of the total population of about 34.7 million, according to 2013 data from the Iraqi Ministry of Planning.
^“Tajikistan”. The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
^“Obama, recognize us”. St. Louis American. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
^Nahost-Informationsdienst (ISSN0949-1856): Presseausschnitte zu Politik, Wirtschaft und Gesellschaft in Nordafrika und dem Nahen und Mittleren Osten. Autors: Deutsches Orient–Institut; Deutsches Übersee–Institut. Hamburg: Deutsches Orient–Institut, 1996, seite 33.
“
The number of Turkmens in Syria is not fully known, with unconfirmed estimates ranging between 800,000 and one million.
^Người Gagauz ở vùng châu thổ sông Danub, người Chuvash trong khu vực sông Volga và người Yakut cùng một số sắc tộc nhỏ gốc Turk khác tại Siberi là những người theo Chính thống giáo Đông phương
^Người Tuvan ở Siberi và người Uighur Vàng tại tỉnh Cam Túc, Trung Quốc theo Phật giáo.
^Katzner, Kenneth (tháng 3 năm 2002). Languages of the World, Third Edition. Routledge, an imprint of Taylor & Francis Books Ltd. ISBN978-0-415-25004-7.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Các dân tộc Turk.
1Không được nhầm lẫn Người Turkmen sống ở Turkmenistan, Afghanistan và Iran với các nhóm thiểu số Turkmen / Turkoman ở Levant (tức Iraq và Syria) vì những người thiểu số sau này hầu hết đều tuân theo di sản và bản sắc Ottoman-Turk. 2 Danh sách này chỉ bao gồm các khu vực định cư truyền thống của người Thổ Nhĩ Kỳ (tức là người Thổ Nhĩ Kỳ vẫn sống trong các lãnh thổ Đế chế Ottoman trước đây).