Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

America the Beautiful

"America the Beautiful"
Bản lưu niệm trên Đỉnh Pikes
Nhạc ái quốc
Công bố1895 (thơ)
Sáng tácKatharine Lee Bates
Soạn nhạcSamuel A. Ward
Phiên bản MIDI bài America the Beautiful.
Sheet music version

"America the Beautiful" (tạm dịch: Nước Mỹ tươi đẹp) là một bài hát ái quốc của Mỹ do Katharine Lee Bates viết lời và phần nhạc do nghệ sĩ organ kiêm nhạc trưởng nhà thờ, Samuel A. Ward soạn.

Ban đầu Bates viết lời là một bài thơ, có tên là Đỉnh Pikes, được xuất bản lần đầu tiên trong số ra Ngày Độc lập Hoa Kỳ của tạp chí giáo hội The Congregationalist vào năm 1895. Lúc xuất bản, bài thơ này được đặt tên là America.

Riêng Ward, ban đầu viết giai điệu Materna cho bài thánh ca thế kỷ 19 có tên là O Mother dear, Jerusalem vào năm 1882. Nhạc của Ward kết hợp với thơ của Bates được xuất bản chung với nhau lần đầu tiên vào năm 1910 và được đặt tên là America the Beautiful.

Bài hát là một trong số những bài hát phổ biến và yêu chuộng nhất trong số những bài hát ái quốc của Hoa Kỳ.[1] Qua nhiều thời gian, bài hát này đã từng được đề nghị nhiều lần để thay thế bài hát The Star-Spangled Banner làm quốc ca Hoa Kỳ.

Lịch sử

Năm 1893, lúc 33 tuổi, Bates, một giáo sư Anh văn tại Đại học Wellesley, thực hiện 1 chuyến đi bằng xe lửa đến Colorado Springs, tiểu bang Colorado để dạy một khóa học hè ngắn hạn tại Đại học Colorado. Một số hình ảnh trên chuyến đi này đã gây cảm hứng cho bà. Những hình ảnh này đã nhanh chóng tìm đường vào trong thơ của bà trong số đó có cuộc hội chợ tại thành phố Chicago, "White City" với lời hứa hẹn tương lai của nó chứa đựng bên trong những tòa nhà thạch cao tuyết hoa; những cánh đồng lúa mì của vùng trung tâm Hoa Kỳ thuộc tiểu bang Kansas mà chuyến xe lửa của bà đi qua vào ngày 16 tháng 7; và quang cảnh hùng vĩ của Đại Bình nguyên Bắc Mỹ từ cao trên Đỉnh Pikes.

Trên đỉnh ngọn núi đó, trong đầu bà hiện lên những vầng thơ, và bà đã ghi xuống ngay sau khi trở về phòng khách sạn của mình tại Khách sạn Antlers nguyên thủy. Ban đầu bài thơ được xuất bản hai năm sau đó trong tạp chí giáo hội The Congregationalist để kỷ niệm Ngày Độc lập Hoa Kỳ. Bài thơ nhanh chóng bắt được sự chú ý của công chúng. Những phiên bản tu chính khác được xuất bản vào năm 1904 và 1913.

Có một số giai điệu âm nhạc đã được dùng để phổ nhạc bài thơ này. Giai điệu thánh ca do Samuel A. Ward soạn được rộng rải xem là phần nhạc hay nhất xứng hợp với bài thơ vào đầu năm 1910 và vẫn là giai điệu phổ thông cho đến ngày nay. Cũng giống như Bates có cảm hứng để viết bài thơ của mình, Ward cũng có cảm hứng để sáng tác giai điệu của mình. Giai điệu nảy sinh khi ông đang trên một chuyến phà từ Đảo Coney trở về nhà tại Thành phố New York sau một ngày nghĩ hè thú vị vào năm 1882. Ngay lập tức ông viết nó xuống. Vì quá nóng lòng để bắt lấy ngay giai điệu đang ở trong đầu nên ông đã yêu cầu người bạn đồng hành trên phà cho dùng cổ tay áo để ông ghi lại giai điệu trên đó. Ông sáng tác giai điệu này cho bài thánh ca cổ "O Mother Dear, Jerusalem" rồi đổi tên tác phẩm của mình thành "Materna". Nhạc của Ward kết hợp với thơ của Bates được xuất bản lần đầu tiên với nhau vào năm 1910 và được đặt tên là America the Beautiful.[2]

Ward mất năm 1903, không biết rằng nhạc của mình đã đạt đến tầm cỡ quốc gia vì giai điệu của ông chỉ được dùng để phổ bài thơ này lần đầu tiên vào năm 1904. Bates thì có may mắn hơn vì sự nổi tiếng của bài hát này đã được thiết lập rõ ràng vào lúc bà mất năm 1929.

Ở nhiều thời điểm khác nhau trong hơn 100 năm kể từ khi bài hát được sinh ra, đặc biệt là suốt thời tổng thống John F. Kennedy, đã có nhiều nỗ lực nhằm đưa vị thế hợp pháp của bài hát "America the Beautiful" trở thành một bài hát ca ngợi quốc gia hay một bản quốc ca tương đương hay thậm chí thay thế bài "The Star-Spangled Banner" nhưng rốt cuộc vẫn không thành công. Những người ủng hộ thích bài hát "America the Beautiful" hơn vì nhiều lý do khác nhau, thí dụ như dễ hát hơn, nhiều âm điệu hơn, và dễ được hòa nhạc hơn trong khi vẫn dễ dàng được nhận ra hơn giống như bài "The Star-Spangled Banner." Một số người khác thích bài "America the Beautiful" hơn bài "The Star-Spangled Banner" vì bài hát thứ hai có hình ảnh thiên về chiến tranh.

Khi tổng thống Richard Nixon viếng thăm Trung Quốc năm 1972, bài hát này đã được ban quân nhạc của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trình diễn để chào đón ông.[3] Ngày 29 tháng 9 năm 2011, bài hát (không lời) đã được trình diễn trên Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc khi tường thuật cuộc phóng phòng thí nghiệm không gian đầu tiên của Trung Quốc có tên là Thiên Cung 1.[4]

Lời bài hát

O beautiful for spacious skies,
For amber waves of grain,
For purple mountain majesties
Above the fruited plain!
America! America!
God shed His grace on thee,
And crown thy good with brotherhood
From sea to shining sea!
O beautiful for pilgrim feet
Whose stern impassion'd stress
A thoroughfare for freedom beat
Across the wilderness.
America! America!
God mend thine ev'ry flaw,
Confirm thy soul in self-control,
Thy liberty in law.
O beautiful for heroes prov'd
In liberating strife,
Who more than self their country lov'd,
And mercy more than life.
America! America!
May God thy gold refine
Till all success be nobleness,
And ev'ry gain divine.
O beautiful for patriot dream
That sees beyond the years
Thine alabaster cities gleam
Undimmed by human tears.
America! America!
God shed His grace on thee,
And crown thy good with brotherhood
From sea to shining sea.

Sách

  • Sách năm 2001 của Lynn Sherr có tựa đề America the Beautiful có bàn luận về nguồn gốc của bài hát, xuất thân của các tác giả bài hát này theo chiều sâu. ISBN 1-58648-085-5.
  • Barbara Younger đã viết một cuốn sách cho trẻ em về việc bài hát này được viết ra: Purple Mountain Majesties: The Story of Katharine Lee Bates and "America the Beautiful". Cuốn sách được minh họa bởi họa sĩ Stacey Schuett.

Tham khảo

  1. ^ “Materna (O Mother Dear, Jerusalem) / Samuel Augustus Ward [hymnal]:Print Material Full Description: Performing Arts Encyclopedia, Library of Congress”. Lcweb2.loc.gov. ngày 30 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ Collins, Ace (2003). Songs Sung Red, White, and Blue: The Stories Behind America's Best-Loved Patriotic Songs. Harper. tr. 19. ISBN 0060513047.
  3. ^ “Chuyến viếng thăm của Nixon - (21-28 tháng 2 năm 1972)”. Public Broadcasting Service. năm 1999. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  4. ^ 'America the Beautiful' accompanies China rocket launch”. BBC News. ngày 30 tháng 9 năm 2011.

Liên kết ngoài và nguồn

This information is adapted from Wikipedia which is publicly available.

Read other articles:

Este artículo o sección necesita referencias que aparezcan en una publicación acreditada.Este aviso fue puesto el 19 de julio de 2021. Isoglosas en las Islas Feroe. Un atlas lingüístico es un libro con mapas temáticos relativos al lenguaje hablado en una determinada área. Típicamente representa las isoglosas relativas a una característica concreta de la lengua según cada lugar del territorio: la palabra empleada para un cierto objeto, la forma de pronunciar una cierta palabra, la const…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (فبراير 2019) اضغط هنا للاطلاع على كيفية قراءة التصنيف محبة النحاس اللاهارية المرتبة التصنيفية نوع  التصنيف العلمي  فوق النطاق  حيويات مملكة عليا  حيويات مملكة&#…

تمطغوست بني خيار تقسيم إداري البلد المغرب  الجهة فاس مكناس الإقليم تازة الدائرة تازة الجماعة القروية مغراوة المشيخة بني خيار السكان التعداد السكاني 101 نسمة (إحصاء 2004)   • عدد الأسر 12 معلومات أخرى التوقيت ت ع م±00:00 (توقيت قياسي)[1]،  وت ع م+01:00 (توقيت صيفي)[1]  تعد…

  لمعانٍ أخرى، طالع بيني وليامز (توضيح). هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يوليو 2019) بيني وليامز   معلومات شخصية الميلاد سنة 1963 (العمر 59–60 سنة)  تسمانية  مواطنة أستراليا  الحياة العملية ا

Untuk kegunaan lain, lihat Barat (disambiguasi). Mata angin Barat adalah salah satu dari empat arah mata angin dalam kompas yang berlawanan arah dengan Timur. Matahari dan Bulan tenggelam di sebelah barat. Etimologi Kata barat berasal dari bahasa Austronesia kuno *SabaRat, yang berarti 'angin selatan'. Kata ini kemudian berkembang menjadi *habaRat dalam bahasa Melayu-Polinesia kuno, yang mana berarti 'angin barat daya'. Kata ini berkerabat dengan bahasa Tagalog, Bikol, dan Cebuano yang berarti '…

تشوي سون-هو معلومات شخصية الميلاد 10 يناير 1962 (العمر 61 سنة)تشنغجو الطول 1.85 م (6 قدم 1 بوصة) مركز اللعب مهاجم  الجنسية كوريا الجنوبية  المدرسة الأم جامعة كوانجوون  [لغات أخرى]‏  مسيرة الشباب سنوات فريق Cheongju Commercial High School المسيرة الاحترافية1 سنوات فريق م. (هـ.) 1…

  此條目介紹的是赤道幾內亞共和國。关于其他以“幾內亞”命名的国家,请见「幾內亞」、「幾內亞比索」和「巴布亞紐幾內亞」。关于“几内亚”的其他含义,请见「几内亚 (消歧义)」。 赤道幾內亞共和國República de Guinea Ecuatorial(西班牙語)República da Guiné Equatorial(葡萄牙語)République de Guinée équatoriale(法語) 国旗 国徽 格言:Unidad, Paz, Justicia  (西班牙…

Procès du grand complot Les 19 défenseurs lors du procès du grand complot (mai 1889) Type Cour d'assises Pays Belgique Localisation Mons, Province de Hainaut Date 6 mai 1889 - 25 mai 1889 Répression Procès de manifestants 27 prévenus modifier  Le Procès du grand complot est un procès d'assises qui connut un important écho politique et médiatique. Il s'est déroulé à la cour d'assises de Mons en mai 1889. Il entendait faire toute la lumière sur les agissements de fauteurs d…

H-Tower Інформація 50°26′43″ пн. ш. 30°30′17″ сх. д. / 50.44538300002777476° пн. ш. 30.50485000002777980° сх. д. / 50.44538300002777476; 30.50485000002777980Координати: 50°26′43″ пн. ш. 30°30′17″ сх. д. / 50.44538300002777476° пн. ш. 30.50485000002777980° сх. д. / 50.44538300002777476; 30.50485000002777…

「薬事法」はこの項目へ転送されています。その他の用法については「薬事法 (曖昧さ回避)」をご覧ください。 公衆衛生 > 医療品規制 > 医薬品、医療機器等の品質、有効性及び安全性の確保等に関する法律 > 薬事法の歴史 この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。…

「キルギス共和国」はこの項目へ転送されています。ソ連時代の共和国については「キルギス・ソビエト社会主義共和国」をご覧ください。 この項目では、国家について説明しています。古代・中世北アジアの遊牧民族については「堅昆」を、近現代中央アジアの民族については「キルギス人」をご覧ください。 キルギス共和国 Кыргыз Республикасы (キルギス語…

Indian singer (born 1969) This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This biographical article is written like a résumé. Please help improve it by revising it to be neutral and encyclopedic. (July 2016) This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or po…

Вьетнамская академия наук и технологий Год основания 1975 Сайт vast.ac.vn/en/ Вьетнамская Академия наук и технологий (вьетн. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) является крупнейшей и наиболее известной научно-исследовательского организацией во Вьетнаме. Она была основана в 1975 го…

German opera singer You can help expand this article with text translated from the corresponding article in German. (January 2022) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the German article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into t…

Cet article est une ébauche concernant Tunis et une école. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. École supérieure d'audiovisuel et de designHistoireFondation 2004StatutType École privée de design et de cinémaRégime linguistique FrançaisDirecteur Karim MimitaSite web www.esad-tunis.comLocalisationPays TunisieVille TunisLocalisation sur la carte de TunisieLocalisation sur la carte de Tunismodifier -…

This article is about the sitcom. For the shopping center, see Strip mall. American TV series or program Strip MallJulie Brown as Tammi TylerCreated byJulie BrownCharlie CoffeyStarringJulie BrownVictoria JacksonJim O'HeirBob KoherrJuan VidalAmy HillLoretta FoxTim BagleyJonathan MangumChris WyldeAllison DunbarCountry of originUnited StatesOriginal languageEnglishNo. of seasons2No. of episodes20ProductionRunning time22 minutesOriginal releaseNetworkComedy CentralReleaseJune 18, 2000 (200…

この記事は「新馬齢表記」で統一されています。詳しくは馬齢#日本における馬齢表記を参照してください。 ステイゴールド 1999年12月26日 中山競馬場現役期間 1996 - 2001年欧字表記 Stay Gold[1]香港表記 黃金旅程品種 サラブレッド[1]性別 牡[1]毛色 黒鹿毛[1]生誕 1994年3月24日[1]死没 2015年2月5日(21歳没)登録日 1996年10月3日抹消日 2002年1月20日父 サ…

The Christian Science MonitorGedung Christian Science Publishing Society, Boston, MassachusettsTipesurat kabarFormatberliner (midi)PemilikChristian ScienceRedaksiJohn YemmaDidirikan1908PusatBoston, Massachusetts, Amerika SerikatISSN0882-7729Situs webcsmonitor.com The Christian Science Monitor (CSM) adalah surat kabar Amerika Serikat yang terbit Senin hingga Jumat (tidak terbit Sabtu/Minggu). Surat kabar ini pertama kali diterbitkan tahun 1908 oleh Mary Baker Eddy yang juga pendiri Gereja Christi…

Russian-born German DJ and music producer For other uses, see Zedd (disambiguation). ZeddZedd in 2014Background informationBirth nameAnton ZaslavskiBorn (1989-09-02) 2 September 1989 (age 34)Saratov, Russian SFSR, Soviet Union (present-day Russia)OriginKaiserslautern, GermanyGenres EDM Occupation(s)DJrecord producersongwriterYears active2002–presentLabels Interscope Owsla Spinnin' Dim Mak Websitezedd.netMusical artist Anton Zaslavski (Russian: Антон Заславский;[a] b…

Indian film actor (born 1985) Akshay OberoiBorn (1985-01-01) 1 January 1985 (age 38)Morristown, New Jersey, U.S.Alma materJohns Hopkins UniversityOccupationActorSpouse Jyothi Vynatheya ​(m. 2011)​Children1Relativessee Oberoi family Akshay Oberoi (born 1 January 1985) is an American actor of Indian descent, who works in Hindi films. After making his acting debut as a child in the 2002 comedy-drama American Chai,[1] Oberoi played his first leading ro…

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 3.22.240.251