Colorado

Colorado
Tiểu bang Colorado
Tên hiệu: 
The Centennial State (Tiểu bang Trăm năm), Colo
Khẩu hiệu: 
Nil sine numine
(Tiếng Việt: Không có gì nếu không có sự quan phòng)
Hiệu ca: Where the Columbines GrowRocky Mountain High[1]
Bản đồ của Hoa Kỳ với Colorado được đánh dấu
Bản đồ của Hoa Kỳ với Colorado được đánh dấu
Quốc giaHoa Kỳ
Ngày gia nhập1 tháng 8 năm 1876[2] (38)
Thủ phủ
(và thành phố lớn nhất)
Denver
Vùngđô thị lớn nhấtDenver-Aurora-Lakewood, CO MSA
Chính quyền
 • Thống đốcJared Polis (DC)
 • Phó Thống đốcDianne Primavera (DC)
Lập phápĐại hội đồng
 • Thượng việnThượng viện
 • Hạ việnHạ viện
Tư phápTòa án Tối cao Colorado
Thượng nghị sĩ Hoa KỳMichael Bennet (DC)
John Hickenlooper (DC)
Phái đoàn Hạ viện Hoa Kỳ4 đảng viên Dân chủ
3 đảng viên Cộng hòa (Danh sách)
Diện tích
 • Tổng cộng104,094 mi2 (269,837 km2)
 • Đất liền103,718 mi2 (268,875 km2)
 • Mặt nước376 mi2 (962 km2)  0.36%
Thứ hạng diện tích8
Kích thước
 • Dài380 mi (610 km)
 • Rộng280 mi (450 km)
Độ cao
6,800 ft (2.070 m)
Độ cao cực đại14,440 ft (4.401,2 m)
Độ cao cực tiểu3,317 ft (1.011 m)
Dân số
 (2019)
 • Tổng cộng5.758.736
 • Thứ hạng21
 • Mật độ52,0/mi2 (19,9/km2)
 • Thứ hạng mật độ37
 • Thu nhập theo hộ gia đình tại Hoa Kỳ
$69.117[7]
 • Thứ hạng thu nhập
12
Tên gọi dân cưColoradan
Ngôn ngữ
 • Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Múi giờUTC−07:00 (Miền núi)
 • Mùa hè (DST)UTC−06:00 (MDT)
Viết tắt USPS
CO
Mã ISO 3166US-CO
Vĩ độ37°N to 41°N
Kinh độ102°02′48″W to 109°02′48″W
Websitewww.colorado.gov
Biểu tượng tiểu bang Colorado
Biểu hiệu của Động vật và Thực vật
Loài lưỡng cưWestern tiger salamander
Ambystoma mavortium
ChimLark bunting
Calamospiza melanocoryus
Cây xương rồngClaret cup cactus
Echinocereus triglochidiatus
Greenback cutthroat trout
Oncorhynchus clarki somias
HoaRocky Mountain columbine
Aquilegia coerulea
CỏBlue grama grass
Bouteloua gracilis
Côn trùngColorado Hairstreak
Hypaurotis crysalus
Động vật có vúRocky Mountain bighorn sheep
Ovis canadensis
Vật nuôiColorado shelter pets
Canis lupus familiaris
and Felis catus
Bò sátWestern painted turtle
Chrysemys picta bellii
CâyColorado blue spruce
Picea pungens
Biểu hiệu văn hóa
MàuXanh, đỏ, vàng, trắng
Khủng longStegosaurus
Điệu nhảy dân gianSquare dance
Chorea quadra
Hóa thạchStegosaurus
Stegosaurus armatus
Đá quýAquamarine
Khoáng sảnRhodochrosite
ĐáYule Marble
TàuUSS Colorado (SSN-788)
SloganColorado đầy màu sắc
ĐấtSeitz
Thể thaoPack burro racing
TartanColorado state tartan
Điểm đánh dấu tuyến đường của tiểu bang
Colorado state route marker
Danh sách các biểu tượng tiểu bang Hoa Kỳ

Colorado (/ˌkɒləˈræd, -ˈrɑːd/ KOL-ə-RAD-oh, -⁠RAH-doh,[8][9] biến thể, và phát âm ngôn ngữ khác[10]; có thể phát âm tiếng Việt như "Cô-lô-ra-đô"[c]) là một tiểu bang phía Tây ở miền trung Hoa Kỳ. Tiểu bang nổi tiếng về địa hình nhiều núi.

Địa lý

Colorado là một trong ba tiểu bang có các ranh giới nằm trên vĩ tuyếnkinh tuyến (hai tiểu bang kia là WyomingUtah). Tiểu bang bắt đầu từ 37° đến 41° vĩ độ bắc và từ 102° đến 109° kinh độ tây. Đài kỷ niệm Bốn Gốc ở cực tây nam ở 37° vĩ độ bắc và 109° kinh độ tây.

Những đống tuyết ở độ cao 4.345 m (14.255 foot) trên đỉnh Long tại Công viên Quốc gia Dãy núi Rocky.

Về phía đông của dãy núi Trước mặt (Front Range) của dãy núi Rockyđồng bằng đông Colorado, phần của đồng bằng Lớn ở trong Colorado có cao độ từ 1.000 đến 2.000 mét (3.500 đến 7.000 foot). KansasNebraska nằm bên cạnh Colorado về phía đông. Đồng bằng này dân cư thưa thớt và hầu hết người dân sống dọc theo hai con sông Nam PlatteArkansasĐường số 70. Tiểu bang có mưa rất ít, lượng mưa trung bình hàng năm là 380 milimét (15 inch). Miền này chỉ có vài vùng đất có nước tưới tiêu, và phần lớn đất dành cho nông nghiệp đất khô hay trại chăn nuôi gia súc. Cây lúa mì vụ đông là vụ mùa đặc trưng và hầu hết các thị trấn nhỏ trong vùng tự hào vì có cả tháp nướcmáy hút lúa.

Các thành phố lớn và thị trấn nằm phía đông dãy núi Trước mặt, gần Đường số 25. Phần lớn dân cư Colorado ở trong khu vực đô thị đông đúc này.

Dãy núi Trước mặt của dãy núi Rocky có những đỉnh nổi tiếng như đỉnh Long, núi Evans, đỉnh Pike, và Spanish Peaks gần Walsenburg về phía nam. Nước ở vùng này chảy về phía đông, và vùng này có rừng và thành thị ở một phần. Khi các thành phố ở đây mở mang, đất ở đây không còn được sử dụng cho việc đốn gõ và nuôi vật ăn cỏ, dẫn đến dầu xăng đống lên. Trong hạn hán năm 2002, những vụ cháy rừng xảy ra ở vùng này.

Về phía tây của dãy núi Trước mặt nằm đường chia lục địa của Bắc Mỹ. Về phía tây của đường chia là dốc Tây. Nước chảy từ phía đông của đường chia này vào vịnh Mexico theo sông Mississippi, và nước cũng chảy từ phía tây của đường chia vào Thái Bình Dương theo sông Colorado.

Bản đồ địa hình của Colorado dùng mô hình số độ cao. Phần lớn của tiểu bang có đất bằng, không giống nhiều người tưởng.

Vào miền trung của dãy núi Rocky nằm vài lưu vực (ở đấy gọi là park) rộng và cao. Về miền bắc, về phía đông của đường chia lục địa là lưu vực Bắc (North Park). Nước chảy từ lưu vực này theo sông Bắc Platte, đó chảy về hướng bắc vào Wyoming. Một chút về phía nam nhưng ở bên tây của đường chia nằm lưu vực Trung (Middle Park), nước chảy theo sông Colorado. Lưu vực Nam (South Park) là thượng nguồn của sông Nam Platte. Về phía nam nằm thung lũng San Luis, thượng nguồn sông Rio Grande, nó chảy vào New Mexico. Qua dãy núi Sangre de Cristo về phía đông của thung lũng San Luis là thung lũng Núi ướt (Wet Mountain Valley). Những lưu vực này, nhất là thung lũng San Luis, nằm theo kẽ hở Rio Grande (Rio Grande Rift), thành hệ địa chất lớn, và các nhánh của nó. (Xem thung lũng Đại kẽ – Great Rift Valley.)

Dãy núi Rocky trong Colorado có 54 đỉnh cao hơn 4.270 m (14.000 foot), được gọi fourteener trong nghề leo núi do độ cao trong hệ đo lường Hoa Kỳ. Các núi đây có cây tùng báchcây lá rung tới đường giới hạn cây cối, cao độ từ khoảng 4.000 m (12.000 foot) vào miền nam tiểu bang đến 3.200 m (10.500 foot) vào miền bắc; trên đường này chỉ có cây cối Alpine. Dãy Rocky chỉ có thuyết vào mùa đông; phần nhiều tuyết tan ra vào giữa tháng 8 trừ một số sông băng nhỏ. Vành đai Khoáng vật Colorado, kéo ra từ dãy núi San Juan vào miền tây nam tới BoulderThành phố Trung (Central City) trên dãy núi Trước mặt, bao gồm phần nhiều của những khu vực mỏ vàngbạc lịch sử của Colorado.

Nước phần lớn chảy xuống dốc Tây theo sông Colorado và các nhánh của nó. Nổi tiếng về miền nam là dãy núi San Juan, một dãy núi rất lởm chởm, và về phía tây của dãy San Juan có cao nguyên Colorado, một sa mạc cao giáp với miền nam Utah. Grand Junction là thành phố lớn nhất trên dốc Tây. Grand Junction sử dụng Đường số 70. Về phía đông nam của Grand Junction là Grand Mesa, một núi mặt bàn lớn. Xa hơn nữa về phía đông nằm các khu nghỉ trượt tuyếtAspen, Vail, Crested Butte, và Steamboat Springs. Gốc tây bắc của Colorado bên cạnh miền bắc Utah và miền tây Wyoming phần nhiều là bãi cỏ rộng ít người ở.

Từ miền tây qua bên đông, đất của tiểu bang này là lưu vực giống sa mạc, trở thành cao nguyên, rồi núi alpine, rồi đồng cỏ của đồng bằng Lớn. Núi Elbert là đỉnh cao nhất của dãy núi Rocky thuộc đất liền Hoa Kỳ. Đỉnh Pike nổi tiếng một tí về phía tây của Colorado Springs. Có thể nhìn thấy đỉnh hiu quạnh của nó từ gần biên giới Kansas vào những ngày nắng.

Các thành phố quan trọng

Bản đồ các quận Colorado

Các mục trong danh sách này tiêu biểu cho một khu vực đô thị hay khu vực tiểu đô thị của Thống kê Dân số Hoa Kỳ, đặt tên theo các thành phố chính của khu vực đó. Các thành phố được liệt kê bằng chữ đậm có dân số hơn 100.000 người:

Các thành phố nổi tiếng khác (ít hơn 10.000 dân cư):

Lịch sử

Tiểu bang này được đặt tên theo từ "Colorado" trong tiếng Tây Ban Nha, từ này có nghĩa là "hơi màu đỏ", có thể là để chỉ đến những sự hình thành sa thạch màu đỏ ở vùng đó hoặc là màu đỏ nâu của sông Colorado.

Vùng đất, mà sau này là Colorado, trở thành một phần của Hoa Kỳ sau Vụ mua Louisiana năm 1803vụ Mexico nhượng lại phần đất năm 1848. Nhiều người đã đến vùng Denver khi diễn ra các cuộc đổ xô đi tìm vàng ở Colorado năm 1859 (xem thêm Fifty-Ninerở California), nhưng nhiều người đã bỏ đi sau một cuộc mở mang công nghiệp mỏ ban đầu. Lãnh thổ Colorado là mộtlãnh thổ của Hoa Kỳ ngày 28 tháng 2 năm 1861, và Colorado được chính phủ tăng cấp thành tiểu bang ngày 1 tháng 8 năm 1876. Vì tiểu bang này được gia nhập Hoa Kỳ một thế kỷ sau khi Hoa Kỳ tuyên bố độc lập, tiểu bang được tên hiệu "Tiểu bang Trăm năm" ("Centennial State"). Phụ nữ Colorado có quyền bỏ phiếu từ ngày 7 tháng 11 năm 1893.

Ba tàu chiến khác nhau được đặt tên USS Colorado để bày tỏ sự kính trọng đối với tiểu bang này.

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ Nằm ở Quận Lake.[3][4][5][6]
  2. ^ Nằm ở biên giới với Kansas.[4][5]
  3. ^ Tên "Colorado" có nhiều cách phát âm trong tiếng Anh. Các người sinh trưởng ở Colorado thường đọc nó như "Co-lơ-ra-đô", trong khi những người ở miền đông Hoa Kỳ và miền đông Canada thường đọc Colorado như "Co-lô-ro-đô". Về miền nam thì "Co-lơ-ro-đơ", về miền bắc Hoa Kỳ thì "Ca-lơ-ra-đô", và ở miền bờ biển tây thì "Co-lô-ra-đô". Cách phát âm "Cô-lô-ra-đô" ở trên là cách đọc trong tiếng Tây Ban Nha và cũng là một cách phổ biến của những người Mỹ gốc Việt.

Chú thích

  1. ^ “Lawmakers name 'Rocky Mountain High' second state song | 9news.com”. Archive.9news.com. 13 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ 30 tháng 11 năm 2015. Truy cập 1 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ColoradoStatehoodProclamation
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Mount_Elbert
  4. ^ a b “Elevations and Distances in the United States”. United States Geological Survey. 2001. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập 21 tháng 10 năm 2011.
  5. ^ a b Elevation adjusted to North American Vertical Datum of 1988.
  6. ^ The summit of Mount Elbert is the highest point of the Rocky Mountains of North America.
  7. ^ “Median Annual Household Income”. Truy cập 9 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ “Colorado—Definition”. Merriam-Webster. 13 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ “Colorado”. Dictionary.com. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  10. ^ Clark, Kyle (27 tháng 6 năm 2018). What's the right way to pronounce 'Colorado?' (TV news magazine segment). Contributor: Rich Sandoval, linguist at Metropolitan State University of Denver. KUSA-TV. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018. [Sandoval] found five pronunciations.

Liên kết ngoài