Vi sinh vật nhân thực sở hữu những bào quan có màng, gồm nấm và sinh vật nguyên sinh, trong khi sinh vật nhân sơ —tất cả đều là vi sinh vật—được phân loại theo quy ước là các bào quan không màng, gồm vi khuẩn và cổ khuẩn.[3][4] Theo truyền thống, các nhà vi sinh vật học dựa vào nuôi cấy, nhuộm và hiển vi học. Tuy nhiên, chưa tới 1% vi sinh vật có trong môi trường thông thường có thể được nuôi cấy phân lập bằng các phương tiện hiện tại.[5] Các nhà vi sinh vật học thường dựa vào những công cụ sinh học phân tử như nhận dạng dựa trên trình tự DNA, ví dụ như trình tự gen 16S rRNA được sử dụng để nhận dạng vi khuẩn.
Virus được phân loại biến dị thành sinh vật,[6] vì chúng được xem là vi sinh vật rất đơn giản hay những phân tử rất phức tạp. Tuy nhiên, prion (vốn chưa bao giờ được xem là vi sinh vật) đã được các nhà virus học nghiên cứu vì tác động lâm sàng bắt nguồn từ chúng, ban đầu được cho là do nhiễm virus mãn tính và các nhà virus học tìm kiếm—phát hiện ra "protein lây nhiễm".
Sự tồn tại của vi sinh vật được dự đoán từ nhiều thế kỷ trước khi chúng được quan sát lần đầu tiên, chẳng hạn như bởi tín đồ Kỳ Na giáo ở Ấn Độ và Marcus Terentius Varro ở La Mã cổ đại. Lần quan sát bằng kính hiển vi đầu tiên được ghi lại là lần quan sát thể quả của nấm mốc của Robert Hooke vào năm 1666, nhưng linh mục Dòng Tên Athanasius Kircher có thể xem là người đầu tiên nhìn thấy vi sinh vật, thứ mà ông nhắc đến khi quan sát trong sữa và đồ hỏng vào năm 1658. Antonie van Leeuwenhoek được xem là cha đẻ của vi sinh vật học khi ông quan sát và thí nghiệm các sinh vật cực nhỏ vào thập niên 1670 nhờ sử dụng kính hiển vi đơn giản do chính ông thiết kế. Ngành vi sinh khoa học được phát triển vào thế kỷ 19 thông qua công trình của Louis Pasteur và trong ngành vi sinh y học của Robert Koch.
Con người đưa ra giả thuyết về sự tồn tại của vi sinh vật trong nhiều thế kỷ trước khi thực sự phát hiện ra chúng. Các tín đồ Kỳ Na giáo đã mặc nhận sự tồn tại của sự sống vi sinh vô hình dựa trên những lời dạy của Mahavira vào đầu thế kỷ thứ 6 TCN (599 TCN - 527 TCN).[7]:24[8] Paul Dundas lưu ý rằng Mahavira khẳng định sự tồn tại của những sinh vật vi sinh vô hình sống trong đất, nước, không khí và lửa.[7]:88Kinh thánh Jain mô tả nigoda là những sinh vật siêu nhỏ sống thành cụm lớn và có quãng đời rất ngắn, được cho là có mặt khắp mọi nơi trong vũ trụ, ngay cả trong mô thực vật và thịt của động vật.[9] Học giả người La MãMarcus Terentius Varro nhắc đến vi sinh vật khi ông cảnh báo không nên đặt nhà gần đầm lầy "vì có loài sinh vật rất nhỏ không thể thấy bằng mắt thường, chúng lơ lửng trong không khí và thâm nhập vào cơ thể qua đường mũi và miệng, gây nên các bệnh nghiêm trọng."[10]
Các nhà khoa học Ba Tư từng đưa ra giả thuyết về sự tồn tại của vi sinh vật, chẳng hạn như Avicenna trong cuốn sách The Canon of Medicine; Ibn Zuhr (còn được gọi là Avenzoar) là người phát hiện ra bệnh ghẻ còn Al-Razi là người đưa ra mô tả sớm nhất về bệnh đậu mùa trong cuốn sách The Virtuity Life (al-Hawi).[11]
Năm 1546, Girolamo Fracastoro đề xuất rằng các bệnhdịch là do những thực thể dạng hạt gây ra, có thể lây nhiễm qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp, hay thậm chí không tiếp xúc trong khoảng cách xa.[12]
Kircher là một trong những người đầu tiên thiết kế đèn lồng ảo thuật cho mục đích trình chiếu, vì vậy ông hẳn rất quen thuộc với các đặc tính của thấu kính.[16] Ông ghi lại: "Liên quan đến cấu trúc tuyệt vời của sự vật trong tự nhiên, do Kính hiển vi nghiên cứu" vào năm 1646, cho rằng "liệu có ai tin rằng giấm và sữa chứa vô số giun." Ông còn lưu ý rằng đồ hỏng chứa vô số vi động vật trườn bò. Ông xuất bản tác phẩm Scrutinium Pestis (Quan sát dịch hạch) vào năm 1658, tuyên bố chắc nịch rằng căn bệnh này là do vi sinh vật gây ra, mặc dù những gì ông nhìn thấy rất có thể là các tế bào hồng cầu hoặc bạch cầu chứ không phải chính tác nhân gây bệnh dịch hạch.[16]
Sự ra đời của vi khuẩn học
Chuyên ngành vi khuẩn học (về sau là một phân ngành của vi sinh vật học) được thành lập vào thế kỷ 19 bởi Ferdinand Cohn, một nhà thực vật học chuyên nghiên cứu về tảo và vi khuẩn quang hợp, giúp ông mô tả một số vi khuẩn gồm Bacillus và Beggiatoa. Cohn cũng là người đầu tiên xây dựng sơ đồ phân loại vi khuẩn và phát hiện ra nội bào tử.[17]Louis Pasteur và Robert Koch (nhưng đồng nghiệp cùng thời với Cohn) lần lượt thường được xem là hai vị cha đẻ của vi sinh vật học[16] và vi sinh y học hiện đại.[18] Pasteur nổi tiếng nhất với loạt thí nghiệm được thiết kế để bác bỏ thuyết tự sinh được nhiều người áp dụng lúc bấy giờ, qua đó củng cố bản sắc của vi sinh vật học dưới dạng một ngành khoa học sinh học.[19] Một trong những học trò của ông, Adrien Certes, được xem là người sáng lập ngành vi sinh vật biển.[20] Pasteur còn thiết kế các phương pháp bảo quản thực phẩm (thanh trùng) và vắc-xin phòng một số bệnh như bệnh than, dịch tả gà và bệnh dại.[2] Koch nổi danh nhất với những đóng góp của ông cho thuyết mầm bệnh, chứng minh rằng cụ thể các bệnh là do các vi sinh vật gây bệnh của từng bệnh gây ra. Ông phát triển một loạt tiêu chí được gọi là nguyên tắc Koch. Koch là một trong những nhà khoa học đầu tiên chú trọng phân lập vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy thuần túy, kết quả là ông đã mô tả một số vi khuẩn mới, gồm cả Mycobacterium tuberculosis, tác nhân gây bệnh lao.[2]
Trong khi Pasteur và Koch thường được coi là những vị sáng lập vi sinh vật học, công trình của họ lại không phản ánh chính xác tính đa dạng thật sự của thế giới vi sinh vật vì họ chỉ tập trung vào các vi sinh vật có liên quan trực tiếp đến y học. Mãi cho đến cuối thế kỷ 19 và nhờ có công trình của Martinus Beijerinck và Sergei Winogradsky, phạm vi thực sự của vi sinh học mới được tiết lộ.[2] Beijerinck có hai đóng góp lớn cho ngành vi sinh vật học: phát hiện ra virus và phát triển các kỹ thuật nuôi cấy gia phú. [21] Trong khi nghiên cứu của ông về virus khảm thuốc lá thiết lập nên những nguyên tắc cơ bản của virus học, thì chính sự phát triển nuôi cấy gia phú có tác động trực tiếp nhất đến vi sinh vật học bằng cách cho phép nuôi cấy nhiều loại vi khuẩn với các đặc điểm sinh lý cực kỳ đa dạng. Winogradsky là người đầu tiên phát triển khái niệm hóa vô cơ dưỡng và qua đó tiết lộ vai trò thiết yếu của vi sinh vật trong các quá trình địa hóa.[22] Ông chịu trách nhiệm phân lập và mô tả đầu tiên cả vi khuẩn nitrat hóa và cố định đạm.[2] Nhà vi sinh vật học người Canada-Pháp Felix d'Herelle vừa là người đồng phát hiện thể thực khuẩn vào năm 1917, vừa là một trong những nhà vi sinh vật học được ứng dụng sớm nhất.[23]
Joseph Lister là người đầu tiên sử dụng chất khử trùng phenol trên vết thương hở của bệnh nhân.[24]
Các phân ngành của vi sinh vật học có thể được phân loại thành khoa học ứng dụng, hoặc phân chia theo dạng phân loại, như trường hợp của vi khuẩn học, nấm học, nguyên sinh động vật học, virus học, tảo học và sinh thái vi sinh. Có sự chồng chéo đáng kể giữa phân ngành cụ thể của vi sinh vật học với nhau và với các phân ngành khác, những khía cạnh nhất định của các phân ngành này có thể vượt ra ngoài phạm vi truyền thống của vi sinh vật học.[25][26] Một phân ngành vi sinh vật học nghiên cứu thuần túy được gọi là vi sinh tế bào.
Ứng dụng
Trong khi một số người sợ vi sinh vật do một số vi sinh vật liên quan đến nhiều bệnh ở người, thì nhiều vi sinh vật còn chịu trách nhiệm cho nhiều quá trình có lợi như lên men công nghiệp (ví dụ: sản xuất rượu, giấm và chế phẩm sữa), sản xuất kháng sinh và làm phương tiện phân tử để vận chuyển DNA đến các sinh vật phức tạp như thực vật và động vật. Các nhà khoa học cũng khai thác kiến thức của họ về vi sinh để tạo ra những enzym quan trọng về mặt công nghệ sinh học như Taq polymerase, [27]gen chỉ thị để sử dụng trong những hệ thống di truyền khác và các kỹ thuật sinh học phân tử mới như hệ thống lai hai loại men.
Vi khuẩn có thể được sử dụng để sản xuất amino acid trong công nghiệp. Corynebacterium glutamicum là một trong những loài vi khuẩn quan trọng nhất với sản lượng hàng năm hơn hai triệu tấn amino acid, chủ yếu là L-glutamate và L-lysine.[28] Vì một số vi khuẩn có thể tổng hợp kháng sinh nên chúng được sử dụng cho mục đích y học, chẳng hạn như Streptomyces để tạo ra kháng sinh aminoglycoside.[29]
Vi sinh vật có lợi cho phân hủy sinh học hoặc xử lý sinh học đối với chất thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và ô nhiễm dưới bề mặt trong đất, trầm tích và môi trường biển. Khả năng phân hủy chất thải độc hại của mỗi vi sinh vật phụ thuộc vào bản chất của từng loại ô nhiễm. Vì các nơi thường có nhiều loại chất gây ô nhiễm, nên cách tiếp cận hiệu quả nhất để phân hủy sinh học bằng vi sinh vật là sử dụng hỗn hợp các loài vi khuẩn và chủng nấm, mỗi loại dùng riêng để phân hủy sinh học một hoặc nhiều loại chất gây ô nhiễm.[31]
Quần xã vi sinh vật cộng sinh mang lại lợi ích cho sức khỏe của con người và động vật, gồm có hỗ trợ tiêu hóa, sản xuất các vitamin và amino acid có lợi, đồng thời ngăn chặn vi sinh gây bệnh. Một số lợi ích có thể đem lại bằng cách ăn thực phẩm lên men, men vi sinh (vi khuẩn có khả năng có lợi cho hệ tiêu hóa) hoặc tiền sinh (các chất được tiêu thụ để kích thích vi sinh vật phát triển).[32][33] Cách mà hệ vi sinh vật ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật, cũng như những phương pháp tác động đến hệ vi sinh vật là những lĩnh vực nghiên cứu thiết thực.
Nghiên cứu đã đề xuất rằng vi sinh vật có thể hữu ích trong điều trị ung thư. Nhiều chủng clostridia không gây bệnh có thể xâm nhập và nhân lên trong các khối u rắn. Những vector clostridia có thể được sử dụng một cách an toàn và có thể cung cấp protein điều trị, đã được chứng minh trong nhiều mô hình tiền lâm sàng.[34]
Một vài vi khuẩn được sử dụng để nghiên cứu các cơ chế cơ bản. Một ví dụ về vi khuẩn mô hình được sử dụng để nghiên cứu tế bào di động[35] hoặc quá trình sản xuất và phát triển polysaccharide là Myxococcus xanthus.[36]
^Fracastoro G (1930). De Contagione et Contagiosis Morbis [On Contagion and Contagious Diseases] (bằng tiếng Latin). Wright WC biên dịch. New York: G.P. Putnam.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^Chung KT, Liu JK (2017). Pioneers in Microbiology: The Human Side of Science. World Scientific Publishing. ISBN978-9813202948. We may fairly call Leeuwenhoek "The first microbiologist" because he was the first individual to actually culture, see, and describe a large array of microbial life. He actually measured the multiplication of the bugs. What is more amazing is that he published his discoveries.
^Gest H (2005). “The remarkable vision of Robert Hooke (1635-1703): first observer of the microbial world”. Perspectives in Biology and Medicine. 48 (2): 266–272. doi:10.1353/pbm.2005.0053. PMID15834198.
^Adler A, Dücker E (tháng 3 năm 2018). “When Pasteurian Science Went to Sea: The Birth of Marine Microbiology”. Journal of the History of Biology. 51 (1): 107–133. doi:10.1007/s10739-017-9477-8. PMID28382585.
^“Martinus Willem Beijerinck”. APSnet. American Phytopathological Society. 2001 [1998]. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010. Retrieved from Internet Archive January 12, 2014.
^“Branches of Microbiology”. General MicroScience. 13 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
^Madigan MT, Martinko JM, Bender KS, Buckley DH, Stahl DA (2015). Brock Biology of Microorganisms (ấn bản thứ 14). ISBN978-0321897398.
^Gelfand DH (1989). “Taq DNA Polymerase”. Trong Erlich HA (biên tập). PCR Technology. PCR Technology: Principles and Applications for DNA Amplification (bằng tiếng Anh). Palgrave Macmillan UK. tr. 17–22. doi:10.1007/978-1-349-20235-5_2. ISBN978-1-349-20235-5.
^Fourmy D, Recht MI, Blanchard SC, Puglisi JD (tháng 11 năm 1996). “Structure of the A site of Escherichia coli 16S ribosomal RNA complexed with an aminoglycoside antibiotic”. Science. 274 (5291): 1367–1371. Bibcode:1996Sci...274.1367F. doi:10.1126/science.274.5291.1367. PMID8910275.
^Zusman DR, Scott AE, Yang Z, Kirby JR (tháng 11 năm 2007). “Chemosensory pathways, motility and development in Myxococcus xanthus”. Nature Reviews. Microbiology. 5 (11): 862–872. doi:10.1038/nrmicro1770. PMID17922045.
Lân Dũng, Nguyễn; Văn Ty, Phạm; Văn Hợp, Dương; Liên Hoa, Nguyễn; Thuý Hằng, Đinh; Thị Lương, Đào; Thị Hoài Hà, Nguyễn; Hoàng Yến, Lê; Kim Nữ Thảo, Nguyễn. Vi sinh vật học. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Microbes.info là một cổng thông tin vi sinh vật học chứa tuyển tập lớn các bài báo, tin tức, những câu hỏi thường gặp và liên kết liên quan đến chuyên ngành vi sinh vật học
“Annual Review of Microbiology” [Bài đánh giá vi sinh vật học thường niên]. Annual Reviews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
Lukman SardiLukman ketika berpidato di Festival Film Indonesia pada tahun 2019Lahir14 Juli 1971 (umur 52)Jakarta, IndonesiaPekerjaanAktorprodusersutradaraTahun aktif 1977—1980 2002—sekarang Suami/istriPricillia Pullunggono (m. 2009)Anak3Orang tuaIdris Sardi (bapak)Keluarga Sardi (kakek) Hadidjah (nenek) Santi Sardi (kakak) Ajeng Triani Sardi (adik) Meirayni Fauziah (sepupu) Shelomita (adik tiri) Reuben Elishama (adik tiri) Lukman Sardi (la...
French-Algerian rugby union player Saïd HirechePersonal informationFull nameSaïd HirecheBorn (1985-05-27) 27 May 1985 (age 38)Mantes-la-Jolie, FranceHeight6 ft 0 in (1.83 m)Playing informationPositionpositions Club Years Team Pld T G FG P 2005–2008 Stade Français 9 0 0 0 0 2008–2012 Aurillac 102 6 0 0 30 2012– CA Brive 235 11 0 0 55 Total 346 17 0 0 85 Representative Years Team Pld T G FG P 2007 Algeria 1 0 0 0 0 Source: [1]As of 5 April 2023 Saïd Hireche is...
Grand Duke of Lithuania from 1345 to 1377 For other people with the given name, see Algirdas (given name). Olgierd redirects here. For other people with the given name, see Olgierd (given name). Alherd redirects here. For places in Iran, see Alherd, Iran. AlgirdasFragment from medal by Juozas KalinauskasGrand Duke of LithuaniaReign1345–1377PredecessorJaunutisSuccessorJogailaDuke of ZaslawyeReignc. 1320–1345SuccessorJaunutisDuke of VitebskReign1318–1377PredecessorVasilko BriachislavichSu...
Moggill Ferry, 1928. Moggill Ferry, 2008. The Moggill Ferry is a cable ferry crossing the Brisbane River between the suburbs of Moggill in Brisbane and Riverview in Ipswich, both in Queensland, Australia. The iconic ferry is owned by Stradbroke Ferries[1] and can carry up to 20 vehicles per crossing. During floods the ferry is often out of service and alternative routes need to be taken by motorists.[2] The ferry is guided across the river by a steel cable which can sometimes...
CharliAlbum studio karya Charli XCXDirilis13 September 2019 (2019-09-13)Direkam2017–2019[1]Genre Avant-pop electropop futurepop hyperpop Durasi50:53BahasaInggris • Perancis • Korea • PortugisLabel Asylum Atlantic Produser A. G. Cook Andrew Watt Dylan Brady Finn Keane Happy Perez Lotus IV Nicolas Petitfrère Oscar Holter Patrik Berger Peter Carlsson Planet 1999 Stargate Umru Kronologi Charli XCX Pop 2(2017) Charli(2019) How I'm Feeling Now(2020) Singel dalam album Char...
John Dominic CrossanLahir17 Februari 1934 (umur 90)Nenagh, Co. Tipperary, IrlandiaKebangsaanIrlandia, AmerikaPekerjaanTeolog, sarjana, mantan pendetaSuami/istriMargaret Dagenais (1969–1983) Sarah Sexton (1986–sekarang) John Dominic Crossan (lahir 17 Februari 1934)[1] adalah seorang sarjana Perjanjian Baru, sejarawan gereja perdana, dan mantan pendeta Katolik Irlandia-Amerika yang memproduksi karya-karya populer dan terpelajar. Penelitiannya berfokus pada Yesus dalam sejarah,...
Currency of Lebanon Lebanese poundليرة لبنانية (Arabic) Livre libanaise (French)LL 1,000 note, using Arabic on the obverse and French on the reverseISO 4217CodeLBP (numeric: 422)Subunit0.01SymbolNone official. The abbreviation LL or ل.ل. is usedDenominationsSubunit 1⁄100piastreBanknotesLL 1,000, LL 5,000, LL 10,000, LL 20,000, LL 50,000, LL 100,000CoinsLL 250, LL 500DemographicsUser(s) LebanonIssuan...
Tropical Rainfall Measuring Mission (TRMM) adalah misi luar angkasa bersama antara NASA dan Japan Aerospace Exploration Agency (JAXA) dirancang untuk memantau dan mempelajari curah hujan tropis. Istilah ini mengacu pada kedua misi itu sendiri dan satelit yang menggunakan misi untuk mengumpulkan data. TRMM adalah bagian dari Misi NASA ke Planet Bumi, jangka panjang, upaya penelitian terkoordinasi untuk mempelajari bumi sebagai sistem global. Satelit ini diluncurkan pada tanggal 27 November 19...
This article is about the venture capital firm. For the alternative investment management firm, see Highland Capital Management. Global venture capital firm Highland Capital PartnersCompany typeLLCIndustryPrivate EquityFounded1988; 36 years ago (1988)FounderWilliam Boyce, Paul Maeder, Bob HigginsHeadquartersCambridge, Massachusetts, United StatesProductsInvestments, Venture capitalWebsitewww.hcp.com Highland Capital Partners is a global venture capital firm with offices in B...
Chinese snooker player In this Chinese name, the family name is Zhang (张). Zhang AndaZhang Anda in Paul Hunter Classic 2012Born (1991-12-25) December 25, 1991 (age 32)Shaoguan, Guangdong, ChinaSport country ChinaNicknameMighty Mouse[1]Professional2009–2011, 2012–2020, 2021–presentHighest ranking11 (March 2024)Current ranking 12 (as of 7 May 2024)Maximum breaks2Century breaks133 (as of 6 May 2024)Tournament winsRanking1 Zhang AndaTraditional Chinese張安達Simpl...
This article lists political parties in Vietnam. Politics of Vietnam Ideology Concepts Collective leadership Marxism–Leninism Ho Chi Minh Thought Organizations Central Propaganda Department Central Theoretical Council Nhân Dân Constitution History 19461959198019922013 Communist Party National Congress (13th) Central Committee (13th) General Secretary Nguyễn Phú Trọng Politburo (13th) Secretariat (13th) Permanent Member Lương Cường Military Commission (2020–25) Secretary Nguy�...
Theory viewing rural handicraft production as a precursor to industrialization Proto-industrializationcontroversial – c. 1760Location Europe Middle East South Asia China Key events Population growth Glue production Textile industries Chronology Pre-industrial era Industrial Revolution History of technology By technological eras Premodern Prehistoric Stone Age (lithic) Neolithic Revolution Copper Age Bronze Age Iron Age Ancient Modern Proto-industrialization First Industrial R...
Untuk proklamasi kemerdekaan Indonesia, lihat Proklamasi Kemerdekaan Indonesia. Tulisan Proklamasi yang ditulis oleh Ir. Soekarno. Teks proklamasi kemerdekaan Republik Indonesia. Peristiwa saat Ir. Soekarno yang didampingi Mohammad Hatta membacakan teks Proklamasi yang diabadikan oleh Frans Mendur. Proklamasi adalah pernyataan resmi yang dikeluarkan oleh orang yang berwenang untuk membuat pengumuman tertentu. Proklamasi saat ini digunakan dalam kerangka pemerintahan beberapa negara dan biasan...
هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (مارس 2023) بنك جورجيا الوطني البلد جورجيا المقر تبليسي تاريخ إنشاء 1919 الموقع الا�...
Basso tedesco occidentaleNedersaksiesParlato in Germania, Paesi Bassi, Danimarca LocutoriTotalecirca 4.000.000 Altre informazioniScritturalatina TassonomiaFilogenesiLingue indoeuropee Lingue germaniche Lingue germaniche occidentali Lingua basso-tedesca Basso sassone Codici di classificazioneISO 639-3nds (EN) Glottologwest2357 (EN) Diffusione del basso sassone in Europa ManualeIl basso sassone[1] o basso tedesco o...
Dani Levy auf der Berlinale 2008 Dani Levy (* 17. November 1957 in Basel) ist ein Schweizer Schauspieler, Drehbuchautor und Regisseur. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Filmografie 2.1 Regie (Auswahl) 2.1.1 Filme 2.1.2 360° – Virtual Reality 2.1.3 Musikvideos 2.2 Drehbuch (Auswahl) 2.3 Schauspiel 3 Theater 4 Auszeichnungen 5 Literatur 6 Weblinks 7 Einzelnachweise Leben Levy wurde als Sohn jüdischer Eltern am 17. November 1957 in Basel geboren. Nach «wilder Kindheit und mittelmässigem Abi», ...