Kính hiển vi

Kính hiển vi
Kính hiển vi
Sử dụngQuan sát mẫu vật nhỏ
Thí nghiệm nổi tiếngSự phát hiện của Tế bào
Vật dụng liên quanKính hiển vi quang học, Kính hiển vi điện tử

Kính hiển vi là một thiết bị phục vụ cho mục đích khoa học dùng để quan sát các vật thể có kích thước nhỏ bé mà mắt thường không thể quan sát được bằng cách tạo ra các hình ảnh phóng đại của vật thể đó. Kính hiển vi có thể gấp độ phóng đại bình thường lên từ 40 - 3000 lần. Kỹ thuật quan sát và ghi nhận hình ảnh bằng các kính hiển vi được gọi là kỹ thuật hiển vi (microscopy). Ngày nay, kính hiển vi có thể bao gồm nhiều loại từ các kính hiển vi quang học sử dụng ánh sáng khả kiến, cho đến các kính hiển vi điện tử, hay các kính hiển vi quét đầu dò, hoặc các kính hiển vi phát xạ quang... Kính hiển vi được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành như vật lý, hóa học, sinh học, khoa học vật liệu, y học và được phát triển không chỉ là công cụ quan sát mà còn là một công cụ phân tích mạnh

Lịch sử

Sơ đồ so sánh nguyên lý một số loại kính hiển vi phổ biến hiện nay.

Những kính hiển vi ban đầu được phát minh vào năm 1590Middelburg, Hà Lan [1]. Ba người thợ tạo kính là Hans Lippershey (người đã phát triển các kính viễn vọng trước đó), Zacharias Janssen, cùng với cha của họ là Hans Janssen là những người đầu tiên xây dựng nên những kính hiển vi sơ khai. Năm 1611, nhà toán học người Đức Johannes Kepler (1571 - 1630) đã bỏ nhiều thời gian nghiên cứu và cải tiến tổ hợp thấu kính hội tụ và phân kỳ nói trên. Những kết quả nghiên cứu của Kepler được sử dụng cho đến bây giờ trong các loại kính hiển vi quang học hiện đại, đặc biệt là thị kính Kepler. Năm 1619, Cornelius Drebbel ở Luân Đôn đã chế tạo một kính hiểu vi phức tạp hơn bao gồm: thị kính được lắp bằng 2 thấu kính lồi, vật kính là 1 tổ hợp của kính phẳng và kính lồi, ngoài ra còn màn chắn; ảnh nhìn qua kính hiển vi này là ảnh ngược. Năm 1625, Giovanni Faber là người xây dựng một kính hiển vi hoàn chỉnh đặt tên là Galileo Galilei [2].

Kính hiển vi thế kỷ 18 tại Bảo tàng kỹ thuật Musée des Arts et Métiers, Paris

Các cấu trúc của kính hiển vi quang học tiếp tục được phát triển tiếp theo đó, và kính hiển vi chỉ được sử dụng một cách phổ biến hơn ở Italia, Anh quốc, Hà Lan vào những năm 1660, 1670. Marcelo Malpighi ở Italia bắt đầu sử dụng kính hiển vi để nghiên cứu cấu trúc sinh học ở phổi. Đóng góp lớn nhất thuộc về nhà phát minh người Hà Lan Antoni van Leeuwenhoek, người đã phát triển kính hiển vi để tìm ra tế bào hồng cầutinh trùng và đã công bố các phát hiện này [3]. Các phát triển ban đầu về kính hiển vi là thiết bị quang học sử dụng ánh sáng khả kiến và các thấu kính thủy tinh để quan sát.

Đầu thế kỷ 20, kỹ thuật hiển vi tạo sự nhảy vọt với sự ra đời của các kính hiển vi điện tử, mà mở đầu là kính hiển vi điện tử truyền qua được phát minh năm 1931 bởi Max KnollErnst RuskaĐức [4], và sau đó là sự ra đời của kính hiển vi điện tử quét... Cuối thế kỷ 20, một loạt các kỹ thuật hiển vi khác được phát triển như kính hiển vi quét đầu dò, hiển vi quang học trường gần...

Các loại kính hiển vi

Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của một kính hiển vi quang học.

Kính hiển vi quang học

Là nhóm kính hiển vi sử dụng ánh sáng khả kiến rọi lên vật cần quan sát, và các thấu kính thủy tinh để phóng đại thông qua các nguyên lý khúc xạ của ánh sáng qua thấu kính thủy tinh. Đây là kính hiển vi đầu tiên được phát triển. Ban đầu, người ta phải sử dụng mắt để nhìn trực tiếp hình ảnh được phóng đại, nhưng các kính hiển vi quang học hiện đại ngày nay có thể được gắn thêm các bộ phận chụp ảnh như phim quang học, hoặc các CCD camera để ghi hình ảnh, hoặc video. Các bộ phận chính của kính hiển vi quang học bao gồm:

  • Nguồn sáng;
  • Hệ hội tụ và tạo chùm sáng song song;
  • Giá mẫu vật;
  • Vật kính (có thể là một thấu kính hoặc một hệ thấu kính) là bộ phận chính tạo nên sự phóng đại;
  • Hệ lật ảnh (lăng kính, thấu kính);
  • Thị kính là thấu kính tạo ảnh quan sát cuối cùng;
  • Hệ ghi ảnh.

Trên nguyên lý, kính hiển vi quang học có thể tạo độ phóng đại lớn tới vài ngàn lần, nhưng độ phân giải của các kính hiển vi quang học truyền thống bị giới hạn bởi hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng và cho bởi:

với là bước sóng ánh sáng, NA là thông số khẩu độ. Vì thế, độ phân giải của các kính hiển vi quang học tốt nhất chỉ vào khoảng vài trăm nm.

Kính hiển vi quang học quét trường gần

Kính hiển vi quang học quét trường gần (tiếng Anh: Near-field scanning optical microscope) là một kỹ thuật hiển vi quang học cho phép quan sát cấu trúc bề mặt với độ phân giải rất cao, vượt qua giới hạn nhiễu xạ ánh sáng khả kiến ở các kính hiển vi quang học truyền thống (trường xa). Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách đặt một detector rất gần với bề mặt của mẫu vật để thu các tín hiệu từ trường phù du của sóng ánh sáng phát ra khi quét một chùm sáng trên bề mặt của mẫu vật. Với kỹ thuật này, người ta có thể chụp ảnh bề mặt với độ phân giải ngang cỡ 20 nm, phân giải đứng cỡ 2-5 nm, và chỉ phụ thuộc vào kích thước của khẩu độ [5].

Kính hiển vi điện tử

Là nhóm kỹ thuật hiển vi mà ở đó nguồn bức xạ ánh sáng được thay thế bằng các chùm điện tử hẹp được tăng tốc dưới hiệu điện thế từ vài chục kV đến vài trăm kV. Thay vì sử dụng thấu kính thủy tinh, kính hiển vi điện tử sử dụng các thấu kính từ để hội tụ chùm điện tử, và cả hệ được đặt trong buồng chân không cao. Có nhiều loại kính hiển vi điện tử khác nhau, tùy thuộc vào cách thức tương tác của chùm điện tử với mẫu vật như kính hiển vi điện tử truyền qua sử dụng chùm điện tử chiếu xuyên qua vật, hay kính hiển vi điện tử quét sử dụng chùm điện tử quét trên vật.

Kính hiển vi điện tử có độ phân giải giới hạn bởi bước sóng của sóng điện tử, nhưng do sóng điện tử có bước sóng rất ngắn nên chúng có độ phân giải vượt xa các kính hiển vi quang học truyền thống, và kính hiển vi điện tử truyền qua hiện đang là loại kính hiển vi có độ phân giải tốt nhất tới cấp độ hạ nguyên tử [6]. Ngoài ra, nhờ tương tác giữa chùm điện tử với mẫu vật, kính hiển vi điện tử còn cho phép quan sát các cấu trúc điện từ của vật rắn, và đem lại nhiều phép phân tích hóa học với chất lượng rất cao.

Kính hiển vi quét đầu dò

Phòng thí nghiệm với Kính hiển vi quét đầu dò

Kính hiển vi quét đầu dò (tiếng Anh: Scanning probe microscopy, thường viết tắt là SPM) là tên gọi chung của nhóm kính hiển vi mà việc tạo ảnh bề mặt của mẫu vật được thực hiện bằng cách quét một mũi dò nhỏ trên bề mặt của mẫu vật. Nhóm kính hiển vi này ra đời vào năm 1981 với phát minh của Gerd BinnigHeinrich Rohrer (IBM Zürich) về kính hiển vi quét chui hầm (cả hai đã giành giải Nobel Vật lý năm 1986 cho phát minh này). Khác với các loại kính hiển vi khác như quang học, hay hiển vi điện tử, kính hiển vi quét đầu dò không sử dụng nguồn bức xạ để tạo ảnh, mà tạo ảnh thông qua tương tác giữa đầu dò và bề mặt của mẫu vật. Do đó, độ phân giải của kính hiển vi đầu dò chỉ bị giới hạn bởi kích thước của đầu dò.

Kính hiển vi tia X

Hình ảnh

Các bộ phận cơ khí của kính hiển vi

Tham khảo

  1. ^ Microscopes: Time Line
  2. ^ Stephen Jay Gould(2000). The Lying Stones of Marrakech, ch.2 "The Sharp-Eyed Lynx, Outfoxed by ature". London: Jonathon Cape. ISBN 0-224-05044-3
  3. ^ see Wootton, David (2006) p. 119.
  4. ^ Ernst Ruska, translation my T Mulvey. The Early Development of Electron Lenses and Electron Microscopy. ISBN 3-7776-0364-3.
  5. ^ Y. Oshikane (2007). “Observation of nanostructure by scanning near-field optical microscope with small sphere probe” (free pdf). Sci. Technol. Adv. Mater. 8: 181. doi:10.1016/j.stam.2007.02.013.[liên kết hỏng]
  6. ^ Browning, N. D.; Chisholm M. F. & Pennycook S. J. Atomic-resolution chemical analysis using a scanning transmission electron microscope, Nature 336 (1993) 143-146.

Xem thêm

Liên kết ngoài

Read other articles:

Dibawah ini adalah daftar para penguasa Dinasti Xia, dinasti dalam sejarah Tiongkok sebelum Dinasti Shang. Termasuk kekuasaan-kekuasaan lain yang ada dan muncul selama masa pemerintahan Dinasti Xia. Daftar penguasa Dinasti Xia Nama Nama lengkap atau nama lain Periode Yu Si Wenming 2031SM—2023SM Qi Si Qi 2020SM—1994SM Taikang Si Kang 1993SM—1982SM Zhongkang Si Kang 1981SM—1969SM Xiang Si Xiang 1968SM—1941SM Shaokang Si Kang 1940SM—1880SM Zhu Si Zhu 1879SM—1853SM Huai Si Huai 1852...

 

The Great Pyramids of Giza are regarded as one of the greatest architectural feats of all time and are one of the Seven Wonders of the Ancient World Like other aspects of the culture of Africa, the architecture of Africa is exceptionally diverse. Throughout the history of Africa, Africans have developed their own local architectural traditions. In some cases, broader regional styles can be identified, such as the Sudano-Sahelian architecture of West Africa. A common theme in traditional Afri...

 

Binod Behari MukherjeeLahir7 Februari 1904Bengal Barat, IndiaMeninggal11 November 1980 (usia 76)IndiaKebangsaanIndiaDikenal atasPelukisGerakan politikModernisme Kontekstual Benode Behari Mukherjee (bahasa Bengali: বিনোদ বিহারী মুখার্জি) (7 Februari 1904 – 11 November 1980) adalah seorang seniman India asal negara bagian Bengal Barat. Mukherjee adalah salah satu pionir seni rupa modern India dan figur penting dari Modernisme Konstekstu...

Right to use or enter real property For spiral easements on railroads, see Track transition curve. Property law Part of the common law series Types Personal property Community property Real property Unowned property Acquisition Gift Adverse possession Deed Conquest Discovery Accession Lost, mislaid, and abandoned property Treasure trove Bailment License Alienation Estates in land Allodial title Fee simple Fee tail Life estate Defeasible estate Future interest remainder Concurrent estate Lease...

 

Private university in Pittsford, New York, US St. John Fisher College redirects here. For other uses, see John Fisher (disambiguation). St. John Fisher UniversityFormer nameSt. John Fisher College (1948-2022)MottoTeach me goodness, discipline, and knowledgeTypePrivate universityEstablished1948; 76 years ago (1948)Endowment$97.7 million (2019)[1]PresidentGerard RooneyUndergraduates2,700Postgraduates1,000LocationPittsford, New York, United StatesCampusSuburban, 15...

 

مدرسة ثانوية إيران شهر دبیرستان ایرانشهر مدرسة ثانوية إيران شهر معلومات الموقع الجغرافي المدينة يزد البلد  إيران تعديل مصدري - تعديل   مدرسة ثانوية إيران شهر هي مدرسة تاريخية تعود إلى القاجاريون، وتقع في يزد.[1] مراجع ^ Encyclopaedia of the Iranian Architectural History. Cultural Heritage, Handicrafts ...

Voce principale: Taranto Football Club 1927. Associazione Sportiva TarantoStagione 1976-1977 Sport calcio Squadra Taranto Allenatore Gianni Seghedoni Amministratore unico Giovanni Fico Serie B9º posto Coppa ItaliaPrimo turno Maggiori presenzeCampionato: Capra, Nardello, Romanzini (36) Miglior marcatoreCampionato: Iacovone (8) StadioSalinella 1975-1976 1977-1978 Si invita a seguire il modello di voce Questa voce raccoglie le informazioni riguardanti l'Associazione Sportiva Taranto nelle...

 

Luis Hector VillalbaKardinal, Uskup Agung Emeritus TucumanProvinsi gerejawiTucumanTakhtaTucumanPenunjukan8 Juli 1999Masa jabatan berakhir10 Juni 2011PendahuluRaul Arsenio CasadoPenerusAlfredo Horacio ZeccaJabatan lainKardinal-Imam San Girolamo a CorvialeImamatTahbisan imam24 September 1960Tahbisan uskup22 Desember 1984oleh Juan Crlos AramburuPelantikan kardinal14 Februari 2015oleh Paus FransiskusInformasi pribadiNama lahirLuis Hector VillalbaLahir11 Oktober 1934 (umur 89)Buenos Aire...

 

العلاقات البليزية اللاتفية بليز لاتفيا   بليز   لاتفيا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات البليزية اللاتفية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين بليز ولاتفيا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة بليز لاتفي...

この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(このテンプレートの使い方)出典検索?: コルク – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2017年4月) コルクを打ち抜いて作った瓶の栓 コルク(木栓、�...

 

Алиса и Боб — имена, обычно использующиеся в качестве условных обозначений взаимодействующих агентов или архетипичных символов в таких областях, как криптография, компьютерная безопасность и физика. Используются для удобства объяснения работы сетевых протоколов: ф...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

This article is about the 1993–2010 Central States Hockey League franchise. For the defunct IHL franchise, see Grand Rapids Owls (1977–80). Ice hockey team in Byron Center, MichiganGrand Rapids OwlsCityByron Center, MichiganLeagueCSHLHome arenaSouthside Community Ice CenterColorsRed, Black, White      General managerJeff LaingHead coachGreg GeldartFranchise history1993–2010Grand Rapids Owls The Grand Rapids Owls was a USA Hockey-sanctioned Tier III Junior A ice hocke...

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: List of political parties in Ethiopia – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2020) ...

 

Matching a speaking or singing person's lip movements to an audio recording This article is about mimed singing or speaking performance. For other uses, see Lip sync (disambiguation). An audio engineer (foreground) recording a voice actor (at microphone) for an animated video production. Lip synchronization of this recording with animation will give the impression that an animated character is speaking. Lip sync or lip synch (pronounced /sɪŋk/, the same as the word sink), short for lip sync...

No. 306 Polish Fighter Squadron306 Squadron logoActive1940–1946Country United KingdomAllegiance Polish government in exileBranch Royal Air ForceRoleFighter SquadronPart ofRAF Fighter CommandNickname(s)ToruńCommandersNotablecommandersDouglas ScottTadeusz RolskiJózef Jeka, DFMInsigniaSquadron codesUZ (August 1940 – January 1947)Military unit No. 306 Toruń Polish Fighter Squadron (Polish: 306 Dywizjon Myśliwski Toruński) was a Polish fighter squadron formed in Great Britain as par...

 

Wilayah administratif kota Padang. Secara geografi kota Padang terletak di pesisir pantai barat pulau Sumatra, dengan garis pantai sepanjang 84 km. Luas keseluruhan Kota Padang adalah 694,96 km², dan lebih dari 60% dari luas tersebut, sekitar ± 434,63 km² merupakan daerah perbukitan yang ditutupi hutan lindung, sementara selebihnya merupakan daerah efektif perkotaan. Sedangkan keadaan topografi kota ini bervariasi, 49,48% luas wilayah daratan Kota Padang berada pada wilayah kemiringan lebi...

 

العلاقات البلغارية التنزانية بلغاريا تنزانيا   بلغاريا   تنزانيا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات البلغارية التنزانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين بلغاريا وتنزانيا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه ال...

Pour les articles homonymes, voir Horton. Horton in RibblesdaleGéographiePays  Royaume-UniRégion Yorkshire-et-HumberRégion Angleterre du Nord-EstComté cérémonial Yorkshire du NordRégion du conseil Yorkshire du NordDistrict non métropolitain CravenCoordonnées 54° 08′ 59″ N, 2° 17′ 46″ OFonctionnementStatut Paroisse civileIdentifiantsCode postal BD24Indicatif téléphonique 01729modifier - modifier le code - modifier Wikidata Horton in Ribb...

 

American ice cream parlor chain Handel's Enterprises LLCHandel's current logoTrade nameHandel's Homemade Ice CreamCompany typePrivateIndustryDessertGenreIce cream parlorFoundedJuly 15, 1945; 78 years ago (1945-07-15) in Youngstown, Ohio, U.S.FounderAlice HandelHeadquartersCanfield, Ohio, U.S.Number of locations120 as of May 23, 2023[update][1]Area served14 states in the U.S.ProductsIce cream • frozen treatsRevenueUS$30 million...