USS McFarland (DD-237)

USS McFarland (DD-237)
Tàu khu trục USS McFarland (DD-237)
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS McFarland (DD-237)
Đặt tên theo John McFarland
Xưởng đóng tàu New York Shipbuilding
Đặt lườn 31 tháng 7 năm 1918
Hạ thủy 30 tháng 3 năm 1920
Người đỡ đầu cô Louisa Hughes
Nhập biên chế 30 tháng 9 năm 1920
Xuất biên chế 8 tháng 11 năm 1945
Xếp lớp lại AVD-14 2 tháng 8 năm 1940
Xóa đăng bạ 19 tháng 12 năm 1945
Danh hiệu và phong tặng 2 × Ngôi sao Chiến trận; Đơn vị Tuyên dương Tổng thống
Số phận Bán để tháo dỡ, 29 tháng 10 năm 1946
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Clemson
Trọng tải choán nước
  • 1.215 tấn Anh (1.234 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.308 tấn Anh (1.329 t) (đầy tải)
Chiều dài 314 ft 5 in (95,83 m)
Sườn ngang 31 ft 9 in (9,68 m)
Mớn nước 9 ft 10 in (3,00 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Westinghouse;[1]
  • 4 × nồi hơi 300 psi (2.100 kPa);[1]
  • 2 × trục;
  • công suất 26.500 hp (19.800 kW)
Tốc độ 35 kn (65 km/h)
Tầm xa 4.900 nmi (9.070 km; 5.640 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 122 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

USS McFarland (DD-237) là một tàu khu trục lớp Clemson được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành một tàu tiếp liệu thủy phi cơ AVD-14, và hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo John McFarland (1840-1881), một thủy thủ hải quân trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ từng được tặng thưởng Huân chương Danh Dự.

Thiết kế và chế tạo

McFarland được đặt lườn vào ngày 31 tháng 7 năm 1918 tại xưởng tàu của hãng New York Shipbuilding Corporation. Nó được hạ thủy vào ngày 30 tháng 3 năm 1920, được đỡ đầu bởi cô Louisa Hughes; và được đưa ra hoạt động vào ngày 30 tháng 9 năm 1920 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Preston B. Haines.

Lịch sử hoạt động

Giữa hai cuộc thế chiến

McFarland đã phục vụ được một tháng cùng Hạm đội Đại Tây Dương trước khi nó khởi hành vào ngày 30 tháng 11 năm 1920 để đi sang vùng biển Châu Âu. Trong hai tháng tiếp theo sau, nó hoạt động tại khu vực eo biển Manche, rồi lên đường đi Gibraltar vào ngày 31 tháng 1 năm 1921. Đến ngày 9 tháng 3, nó đi đến Split cho một lượt phục vụ kéo dài bốn tháng tại vùng biển Adriatic; và đến tháng 7, nó tiếp tục đi sang phía Tây, đi đến Constantinople, Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 31 tháng 7 để tham gia Lực lượng Hải quân Hoa Kỳ tại vùng biển Thổ Nhĩ Kỳ.

Chỉ quay về Hoa Kỳ một lần từ ngày 8 tháng 7 đến ngày 22 tháng 10 năm 1922, McFarland tiếp tục ở lại khu vực Hắc Hải và Đông Địa Trung Hải cho đến mùa Xuân năm 1923. Trong giai đoạn này, nó thực hiện các vai trò ngoại giao và nhân đạo cần thiết sau Thế Chiến I, thường xuyên đi đến các cảng Hắc Hải và Tiểu Á, phân phối hàng cứu trợ Hoa Kỳ cho người tị nạn Nga, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, cũng như cung cấp vận chuyển nhân sự, thư tín và phương tiện liên lạc.

McFarland quay trở về New York, và vào ngày 15 tháng 9 năm 1923 đã gia nhập Hạm đội Tuần tiễu tại Newport, Rhode Island. Trong một cuộc thực tập huấn luyện ngoài khơi Cape Code cùng với các thiết giáp hạm Arkansas, Florida, tàu phụ trợ Antares và một chi hạm đội khu trục, nó bị hư hại nặng vào sáng sớm ngày 19 tháng 9 năm 1923, sau khi bị chiếc Arkansas đâm vào mũi tàu bên mạn trái. Nó được tàu khu trục chị em Sturtevant kéo quay về Xưởng hải quân Boston.[2]

McFarland đã hoạt động dọc theo vùng bờ Đông và vùng biển Caribe trong suốt 17 năm tiếp theo, ngoại trừ hai lần gián đoạn. Lần thứ nhất khi nó đi đến quần đảo Hawaii vào năm 1925 tham gia một cuộc tập trận hạm đội mô phỏng một cuộc tấn công vào Oahu; và một lần thứ hai khi nó được cho xuất biên chế và nằm trong thành phần dự bị tại Philadelphia, Pennsylvania vào năm 1931. Nó trải qua một đợt cải biến thành một tàu tiếp liệu thủy phi cơ, và được xếp lại lớp với ký hiệu lườn mới AVD-14 vào ngày 2 tháng 8 năm 1940. Đến ngày 5 tháng 10, nó được điều động sang Hạm đội Thái Bình Dương.

Thế Chiến II

Vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, McFarland đang hoạt động ngoài khơi Trân Châu Cảng, tiến hành các cuộc cơ động chống tàu ngầm tại Maui. Nhận được tin tức về việc Đế quốc Nhật Bản tấn công, nó tuần tra về phía Tây Nam quần đảo, và quay trở về Oahu vào ngày 9 tháng 12. Trong bảy tháng tiếp theo, nó hoạt động từ Trân Châu Cảng, hoàn tất nhiều chuyến đi đến các đảo PalmyraJohnston, vận chuyển lực lượng Thủy quân Lục chiến tăng cường phòng thủ các nơi này và đưa thường dân quay lại Hawaii.

McFarland lên đường vào ngày 2 tháng 6 năm 1942 để đi đến khu vực Nam Thái Bình Dương. Nó đi đến Nouméa vào ngày 16 tháng 6, và trong vòng một tháng đã tiếp xúc lần đầu tiên với một tàu ngầm đối phương tại eo biển Bularis vào ngày 15 tháng 7. Đến tháng 8, khi Chiến dịch Guadalcanal diễn ra, nó tiếp tục vai trò tàu tiếp liệu tại khu vực Espiritu Santo-quần đảo Santa Cruz. Được phân nhiệm vụ duy trì cho con đường tiếp liệu luôn hoạt động, nó đã vận chuyển hàng tiếp liệu đến khu vực chiến sự và triệt thoái binh lính Thủy quân Lục chiến bị thương, trong khi các máy bay mà nó tiếp liệu tiến hành các phi vụ trinh sát và chiến đấu.

Vào ngày 16 tháng 10, McFarland đang dỡ hàng hóa và tiếp nhận thương binh tại Lunga Roads khi nó bị chín máy bay ném bom bổ nhào tấn công. Trong khi bảy chiếc đầu tiên ném không trúng đích, chiếc thứ tám đánh trúng một xà lan chở xăng đang cặp bên mạn phải phía sau McFarland; nó được cắt rời khỏi chiếc tàu tiếp liệu thủy phi cơ. Ít nhất một quả bom từ chiếc máy bay thứ chín đã đánh trúng đuôi con tàu, làm hỏng bánh lái và động cơ bẻ lái. Thủy thủ đoàn con tàu tàu đã bắn rơi chiếc máy bay cuối cùng, nhưng cũng bị tổn thất gồm năm người thiệt mạng, sáu người mất tích và 12 người bị thương nặng. Do thành tích trong trận này McFarland được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống

Chiếc tàu tiếp liệu được kéo về đảo Florida, nơi neo đậu trên bãi biển thuộc tuyến luồng phía trên của cảng Tulagi, sau này được đặt tên là luồng McFarland. Nó hoàn tất việc sửa chữa tạm thời lườn tàu vào ngày 26 tháng 11, và lên đường đi Espiritu Santo, nơi nó được sửa chữa thêm để đủ khả năng vượt biển khơi. Vào ngày 17 tháng 12, nó khởi hành đi Trân Châu Cảng, đến nơi vào ngày 29 tháng 12. Khi việc sửa chữa hoàn tất vào ngày 17 tháng 4 năm 1943, McFarland lên đường đi về vùng bờ Tây Hoa Kỳ. Được xếp lại lớp như một tàu khu trục với ký hiệu lườn DD-237 vào ngày 1 tháng 12 năm 1943 và đặt cảng nhà tại San Diego, California cho đến hết chiến tranh, nó hộ tống cho các tàu sân bay khi chúng thực tập huấn luyện và chuẩn nhận hạ cánh tàu sân bay cho phi công hải quân.

Sau khi chiến tranh kết thúc, nó lên đường đi sang vùng bờ Đông vào ngày 30 tháng 9 năm 1945, và được cho ngừng hoạt động tại Philadelphia vào ngày 8 tháng 11 năm 1945. Tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 19 tháng 12, và nó được bán cho hãng North American Smelting Company ở Philadelphia để tháo dỡ vào ngày 29 tháng 10 năm 1946.

Phần thưởng

McFarland được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Tham khảo

  1. ^ a b c d e Thomas, Donald I., CAPT USN "Recommissioning Destroyers, 1939 Style" United States Naval Institute Proceedings September 1979 tr. 71
  2. ^ Rome Daily Sentinel
  • Bài này có các trích dẫn từ nguồn en:Dictionary of American Naval Fighting Ships thuộc phạm vi công cộng: http://www.history.navy.mil/danfs/m7/mcfarland.htm
  • “Destroyer McFarland Struck By Battleship Arkansas In Night Maneuver off Newport” (PDF), Rome Daily Sentinel (Evening Edition), Rome, NY, ngày 19 tháng 9 năm 1923, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2012

Liên kết ngoài


Read other articles:

Amsal 7Kitab Amsal lengkap pada Kodeks Leningrad, dibuat tahun 1008.KitabKitab AmsalKategoriKetuvimBagian Alkitab KristenPerjanjian LamaUrutan dalamKitab Kristen20← pasal 6 pasal 8 → Amsal 7 (disingkat Ams 7) adalah bagian dari Kitab Amsal dalam Alkitab Ibrani dan Perjanjian Lama di Alkitab Kristen.[1][2] Teks Naskah sumber utama: Masoretik, Septuaginta dan Naskah Laut Mati (4Q103 Proverbs). Pasal ini terdiri dari 27 ayat. Berisi nasihat-nasihat yang diucapkan oleh...

 

LauvLauv, 2019LahirAri Staprans Leff08 Agustus 1994 (umur 29)[1]San Francisco, California, A.S.AlmamaterNew York UniversityPekerjaan Penyanyi penulis lagu produser rekaman Tahun aktif2015–sekarangKarier musikGenre Pop[2][3] electropop[2] R&B[2] Instrumen Vokal gitar piano drum biola LabelAWALSitus weblauvsongs.com Ari Staprans Leff (lahir 8 Agustus 1994), yang dikenal secara profesional sebagai Lauv, adalah penyanyi, penulis lagu, dan p...

 

Pour l’article homonyme, voir Mulâtre (homonymie). Enfant mulâtre avec sa mère espagnole et son père noir en Nouvelle-Espagne, par le peintre espagnol Miguel Cabrera (XVIIIe siècle). Un mulâtre (féminin mulâtresse) est une personne métisse née d'un parent noir et d'un parent blanc[1]. Étymologie et usage Juan de Pareja (ici peint par Diego Velázquez, 1650), né esclave en Espagne, était le fils d'une Africaine et d'un Espagnol. Le terme mulâtre, emprunté au portugais mu...

Power generation business For other uses of Drax, see Drax (disambiguation). Drax Group plcTrade nameDraxCompany typePublic limited companyTraded asLSE: DRXFTSE 250 componentIndustryElectrical power generationFounded2005HeadquartersDrax, North Yorkshire, England, UKKey peoplePhil Cox CBE, ChairmanWill Gardiner, Chief ExecutiveProductsElectrical power and byproducts of power productRevenue £8,159.2 million (2022)[1]Operating income £469.4 million (2022)[1]Net income £82...

 

اللغة النرويجية الاسم الذاتي (بالنرويجية: norsk)‏    الناطقون 5200000 (2015)  الكتابة إخطاطة لاتينية  النسب لغات هندية أوروبية لغات هندية أوروبيةلغات جرمانيةلغات جرمانية شماليةالنرويجية وكالة الضبط مجلس اللغة النرويجية،  والأكاديمية النرويجية  أيزو 639-1 no  أيزو 6...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (نوفمبر 2019) الدوري البرازيلي الدرجة الأولى 1963 تفاصيل الموسم الدوري البرازيلي الدرجة الأولى  النسخة 5  البلد الب...

Articles de la Confédération Données clés Première page de l'exemplaire original des Articles de la Confédération. Présentation Titre Articles of Confederation and Perpetual Union Pays États-Unis Langue(s) officielle(s) Anglais Type Constitution Adoption et entrée en vigueur Rédacteur(s) Délégués du Second Congrès continental – John Dickinson (inspirateur) Régime République directoriale confédérale Législature Second Congrès Continental Gouvernement 5e session du Secon...

 

ClécycomuneClécy – Veduta LocalizzazioneStato Francia Regione Normandia Dipartimento Calvados ArrondissementCaen CantoneThury-Harcourt TerritorioCoordinate48°55′N 0°29′W / 48.916667°N 0.483333°W48.916667; -0.483333 (Clécy)Coordinate: 48°55′N 0°29′W / 48.916667°N 0.483333°W48.916667; -0.483333 (Clécy) Superficie24,63 km² Abitanti1 254[1] (2009) Densità50,91 ab./km² Altre informazioniCod. postale14570 F...

 

GO TransitInfoPemilikPemerintah Ontario (melalui Metrolinx)WilayahGolden HorseshoeJenisKereta komuterBus antarkotaJumlah jalur7Jumlah stasiun66 untuk kereta[1]15 untuk bus + berbagai halte[1]Penumpang harian254.644 (keseluruhan)[1]206.167 (kereta)48.477 (bus)Penumpang tahunan68,8 juta (2016)[1]Pimpinan utamaPhil Verster, Presiden & Chief Executive Officer (Metrolinx) Greg Percy, Chief Operating Officer[2]Kantor pusatToronto, Ontario, Kanada[3 ...

Northern Irish physicist (1928–1990) For other people with the same name, see John Bell (disambiguation). John Stewart BellBell in 1982BornJohn Stewart Bell28 July 1928Belfast, Northern Ireland, UKDied1 October 1990 (aged 62)Geneva, SwitzerlandAlma materQueen's University of Belfast (BSc)University of Birmingham (PhD)Known forBell's theoremBell stateBell's spaceship paradoxBell–Kochen–Specker theoremAdler–Bell–Jackiw anomalyChiral anomalyCPT symmetrySuperdeterminismQuantum...

 

Частина серії проФілософіяLeft to right: Plato, Kant, Nietzsche, Buddha, Confucius, AverroesПлатонКантНіцшеБуддаКонфуційАверроес Філософи Епістемологи Естетики Етики Логіки Метафізики Соціально-політичні філософи Традиції Аналітична Арістотелівська Африканська Близькосхідна іранська Буддій�...

 

مستشفى الإسراء التخصصي صورة لمدخل المستشفى إحداثيات 32°18′37″N 35°01′28″E / 32.3103722°N 35.0243781°E / 32.3103722; 35.0243781   معلومات عامة نوع المبنى خاص القرية أو المدينة مدينة طولكرم الدولة دولة فلسطين سنة التأسيس 1990 تاريخ الافتتاح الرسمي 2000 المالك خاص خدمات المستشفى التخصص كا...

Poem by Rudyard Kipling Plaque unveiled October 20, 1971 in King Street (Dundas, Hamilton, Ontario) Ubique is a poem by Rudyard Kipling about the Boer War, published in The Five Nations in 1903.[1] T. S. Eliot included the poem in his 1941 collection A Choice of Kipling's Verse. Use in military culture Ubique (everywhere in Latin) is the motto of the Royal Artillery[2] and the Royal Engineers.[3] It was given to them by King William IV in 1832 and in 1833 it was furthe...

 

Italian fencer (born 1987) Valerio AspromonteAspromonte at the 2014 Paris World CupPersonal informationBorn (1987-03-16) 16 March 1987 (age 37)Rome, ItalyHeight1.87 m (6 ft 1+1⁄2 in)Weight84 kg (185 lb; 13.2 st)SportCountry ItalySportFencingWeaponFoilHandRight-handedClubGS Fiamme Gialle[1]FIE rankingcurrent ranking Valerio Aspromonte (born 16 March 1987) is an Italian right-handed foil fencer, three-time team European champion, 2013 team w...

 

Area of London, England St Johns Wood redirects here. For the Australian locality, see St Johns Wood, Queensland. Human settlement in EnglandSt John's WoodSt John's Wood High StreetSt John's WoodLocation within Greater LondonOS grid referenceTQ265835London boroughWestminsterCamdenCeremonial countyGreater LondonRegionLondonCountryEnglandSovereign stateUnited KingdomPost townLONDONPostcode districtNW8Dialling code020PoliceMetropolitanFireLondonAmbulanceLondon ...

Singaporean architect (1937–1999) In this Chinese name, the family name is Ling.Ling Siew MayLing in 19505th Spouse of the President of SingaporeIn office2 September 1993 – 30 July 1999PresidentOng Teng CheongPreceded byKoh Sok HiongSucceeded byUrmila Nandey Personal detailsBorn1937 (1937)Shanghai, ChinaDiedJuly 30, 1999(1999-07-30) (aged 61–62)National University Hospital, SingaporeSpouseOng Teng Cheong (m. 1963)Children2Alma materUniversity of Adelaide Ling Siew May...

 

The Great Hallof the University of SydneyThe interior of the Great HallGeneral informationStatusCompletedArchitectural styleVictorian Academic Gothic revivalLocationMain Quadrangle, The University of Sydney, Camperdown Campus, Sydney, New South WalesCountryAustraliaCoordinates33°53′07″S 151°11′20″E / 33.8854°S 151.1890°E / -33.8854; 151.1890Construction started1855CompletedJuly 1859 (1859-07)OwnerThe University of SydneyTechnical detailsMaterialS...

 

هذه المقالة بحاجة لصندوق معلومات. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة صندوق معلومات مخصص إليها. المؤثرات البصرية (إنجليزية: Visual effects) أو التأثير البصري هي مجموعة العمليات التي تصنع أو تعالج من خلالها المشاهد المرئية خارج نطاق التصوير الحي.[1] تشمل عمليات التأثير البص�...

Iwan FalsIwan Fals konser pada tahun 2015LahirVirgiawan Liestanto03 September 1961 (umur 62)Jakarta, IndonesiaKebangsaan IndonesiaPekerjaanMusisiPenyanyiPencipta laguKaratekaKritikusSuami/istriRosana ​(m. 1980)​Anak3Orang tuaHarsoyo (bapak)Lies Suudijah (ibu)Karier musikGenrePopRockCountryFolk popIndie popPop rockSoft rockInstrumenVokalGitarTahun aktif1975–sekarangLabelMusicaHarpa RecordsLe Moesiek RevoleBillboardArtis terkaitSwamiKantata TakwaSitus webiwa...

 

Thought experiment in quantum mechanics For other uses, see Schrödinger's cat (disambiguation). Schrödinger's cat: a cat, a flask of poison, and a radioactive source connected to a Geiger counter are placed in a sealed box. As illustrated, the quantum description uses a superposition of an alive cat and one that has died. In quantum mechanics, Schrödinger's cat is a thought experiment concerning quantum superposition. In the thought experiment, a hypothetical cat may be considered simultan...