Dưới đây là thông tin chi tiết về vòng bảng UEFA Champions League 2010-11.
Vòng bảng gồm có 32 đội tham dự (chia thành 8 bảng): 22 đội được vào thẳng và 10 đội còn lại vào vòng bảng từ vòng play-off (5 đội từ nhánh vô địch và 5 đội từ nhánh không vô địch).[1]
Một đội sẽ được xếp vào một trong 8 bảng (4 đội một bảng). Hai đội đứng đầu sẽ giành quyền vào vòng 1/8, đội đứng thứ ba sẽ phải xuống chơi ở vòng 32 đội Europa League.
Thể thức
Có tổng cộng 32 câu lạc bộ tham gia vòng đấu bảng. Các đội bóng được phân thành 4 nhóm, dựa trên hệ số UEFA. 32 câu lạc bộ này được bốc thăm chia thành 8 bảng 4 đội vào 26 tháng 8. Các đội bóng cùng nhóm hoặc cùng quốc gia không được xếp chung bảng.
Mỗi bảng thi đấu theo thể thức vòng tròn 2 lượt. Có tất cả sáu lượt trận, diễn ra vào các ngày thứ ba và thứ tư trong tuần. Bảng A đến D thi đấu theo lịch Đỏ, bảng E đến H thi đấu theo lịch Xanh. Lịch Đỏ thi đấu lượt trận đầu tiên vào thứ ba, lượt thứ hai vào thứ tư. Lịch Xanh thi đấu lượt trận đầu tiên vào thứ tư, lượt trận thứ hai vào thứ ba, cứ thế luân phiên. Hai đội đầu bảng lọt vào vòng 1/8, trong khi đó đội thứ ba ở từng bảng thì phải xuống thi đấu ở vòng 32 đội tại Europa League, đội đứng thứ tư ở từng bảng bị loại hoàn toàn. Bursaspor, Braga, Hapoel Tel Aviv, Tottenham Hotspur, Twente và Žilina là những câu lạc bộ lần đầu tiên tham dự vòng bảng.
Vòng bảng
Màu sắc dùng trong bảng:
Đội được giành quyền vào vòng 1/8, tên in đậm.
Đội bị loại ở vòng bảng, xuống chơi ở Europa League, tên in đậm nghiêng.
Đội bị loại ở vòng bảng, phải ra khỏi cuộc chơi, tên in nghiêng.
Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương CEST (UTC+2) vào tháng 10, sau đó lại tính theo CET (UTC+1)