U-59 (tàu ngầm Đức) (1938)

Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-59
Đặt hàng 17 tháng 6, 1937
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 258
Đặt lườn 5 tháng 10, 1937
Hạ thủy 12 tháng 10, 1938
Nhập biên chế 4 tháng 3, 1939
Số phận Bị đánh chìm tại Kiel, 3 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIC
Trọng tải choán nước
  • 291 t (286 tấn Anh) (nổi)
  • 341 t (336 tấn Anh) (chìm)
  • 435 t (428 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,9 m (144 ft 0 in) (chung)
  • 29,6 m (97 ft 1 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in)
Mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 1.900 hải lý (3.500 km; 2.200 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 35–42 hải lý (65–78 km; 40–48 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 24 570
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Harald Jürst
  • 4 tháng 3, 1939 – 17 tháng 7, 1940
  • Đại úy Joachim Matz
  • 18 tháng 7 – 10 tháng 11, 1940
  • Đại úy Siegfried Freiherr von Forstner
  • 11 tháng 11, 1940 – 16 tháng 4, 1941
  • Trung úy Günter Gretschel
  • 17 tháng 4 – tháng 12, 1941
  • Thiếu úy Günter Poser
  • tháng 12, 1941 – 15 tháng 7, 1942
  • Trung úy Karl-Heinz Sammler
  • 16 tháng 7, 1942 – 10 tháng 6, 1943
  • Thiếu úy / Trung úy Hans-Jürgen Schley
  • 11 tháng 6, 1943 – 30 tháng 6, 1944
  • Thiếu úy Herbert Walther
  • tháng 7, 1944 – tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 13 chuyến tuần tra:
  • 1: 29 tháng 8 – 11 tháng 9, 1939
  • 2: 22 tháng 10 – 9 tháng 11, 1939
  • 3: 30 tháng 11 – 8 tháng 12, 1939
  • 4: 14 – 19 tháng 12, 1939
  • 5: 14 – 22 tháng 1, 1940
  • 6: 29 tháng 1 – 8 tháng 2, 1940
  • 7: 14 – 20 tháng 3, 1940
  • 8: 31 tháng 3 – 7 tháng 5, 1940
  • 9: 18 tháng 7 – 4 tháng 8, 1940
  • 10: 8 – 19 tháng 8, 1940
  • 11: 26 tháng 8 – 3 tháng 9, 1940
  • 12: 7 – 21 tháng 9, 1940
  • 13: 3 – 15 tháng 10 & 17 – 20 tháng 10, 1940
Chiến thắng:
  • 17 tàu buôn bị đánh chìm
    (34.130 GRT)
  • 2 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (864 GRT)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (4.943 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (8.009 GRT)

U-59 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-59 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười ba chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm 17 tàu buôn cùng hai tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 44.994 tấn,[2] trước khi quay trở lại vai trò huấn luyện tại vùng biển Baltic. U-59 cuối cùng bị đánh đắm tại Kiel trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

Phân lớp Type IIC là một phiên bản lớn hơn của Type IIB dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 291 t (286 tấn Anh) khi nổi và 341 t (336 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[3] Chúng có chiều dài chung 43,90 m (144 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 29,60 m (97 ft 1 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in) và mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[3] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 7 kn (13 km/h) khi lặn,[3] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[3]

U-59 được đặt hàng vào ngày 17 tháng 6, 1937.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 5 tháng 10, 1937,[1] hạ thủy vào ngày 12 tháng 10, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 4 tháng 3, 1939[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Harald Jürst.[1]

Lịch sử hoạt động

1939

U-59 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười ba chuyến tuần tra tại khu vực Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh. Nó đã đánh chìm 17 tàu buôn tổng tải trọng 34.130 gross register tons (GRT) và hai tàu tàu chiến phụ trợ tải trọng 864 GRT, cùng gây hư hại cho một tàu chở dầu và một tàu buôn khác bị tổn thất toàn bộ.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất và thứ hai

U-59 xuất phát từ Helgoland vào ngày 29 tháng 8 cho chuyến tuần tra đầu tiên tại Bắc Hải ngay cả khi Thế Chiến II chưa chính thức nổ ra; nó đi đến Kiel vào ngày 11 tháng 9 mà không bắt gặp mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra thứ hai, nó đã đánh chìm tàu đánh cá Anh Lynx II ở vị trí về phía Tây quần đảo Shetland vào ngày 28 tháng 10, rồi chiếc tàu Anh St. Nidian cùng ngày hôm đó, và chiếc HMS Northern Rover vào ngày 30 tháng 10.

Chuyến tuần tra thứ ba và thứ tư

Chuyến tuần tra thứ ba của U-59 không đem lại kết quả nào. Nó khởi hành từ Wilhelmshaven vào ngày 14 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ tư, và chỉ hai ngày sau đó đã lần lượt đánh chìm chiếc tàu buôn Thụy Điển Lister ở vị trí 130 nmi (240 km) ngoài khơi Newcastle, rồi đến chiếc tàu buôn Na Uy Glitfriejell ở vị trí 75 nmi (139 km) ngoài khơi St Abbs, Scotland. Chỉ một ngày sau đó nó lại đánh chìm chiếc tàu buôn Đan Mạch Bogø ở vị trí 75 nmi (139 km) về phía Đông đảo May. U-59 kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ Kiel.

1940

Chuyến tuần tra thứ năm và thứ sáu

Xuất phát từ Kiel vào ngày 14 tháng 1, 1940, U-59 không thành công trong chuyến tuần tra thứ năm và về đến Wilhelmshaven vào ngày 22 tháng 1. Trong chuyến tiếp theo dọc bờ biển phía Đông quần đảo Anh, nó đánh chìm chiếc tàu buôn Anh vào ngày 1 tháng 2, và các tàu buôn Anh CreofieldPortlet một ngày sau đó.

Chuyến tuần tra thứ bảy và thứ tám

Chuyến tuần tra thứ bảy không đem lại kết quả, nhưng trong chuyến tiếp theo là chuyến tuần tra dài nhất đến 38 ngày, U-59 đánh chìm tàu buôn Na Uy Navarra vào ngày 6 tháng 4. Nó bị một tàu ngầm tấn công vào ngày 5 tháng 5, khi một quả ngư lôi băng qua cách đuôi tàu 100 mét. Nó kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ Kiel vào ngày 7 tháng 5.

Chuyến tuần tra thứ chín

U-59 đã phóng ngư lôi đánh chìm tàu buôn Thụy Điển Sigyn vào ngày 1 tháng 8, ở vị trí về phía Tây Oban ở bờ biển phía Tây Scotland. Sau chuyến tuần tra này, U-59 chuyển căn cứ đến Bergen, Na Uy vừa bị chiếm đóng, đến nơi vào ngày 4 tháng 8.

Chuyến tuần tra thứ mười

Trong chuyến tuần tra thứ mười, U-59 chuyển căn cứ từ Bergen đến căn cứ vừa mới chiếm được tại cảng Lorient, bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp. Trên đường đi, nó phóng ngư lôi đánh chìm tàu buôn Anh Betty (2.339 tấn) ở vị trí 35 nmi (65 km) về phía Tây đảo Tory, Ireland vào ngày 14 tháng 8.

Chuyến tuần tra thứ mười một, mười hai và mười ba

Trong chuyến tuần tra thứ mười một, vào ngày 30 tháng 8, U-59 đã phóng ngư lôi tấn công và gây hư hại cho hai chiếc San Gabriel (4.943 tấn) và Anadara (8.009 tấn) ở vị trí về phía Tây Scotland. Sau chuyến tuần tra thứ mười hai không có kết quả, nó chuyển căn cứ từ Lorient trở lại Bergen; rồi trong chuyến tuần tra cuối cùng, nó đi dọc bờ biển Na Uy để quay về căn cứ Kiel vào ngày 20 tháng 10.

1941 - 1945

Từ tháng 10, 1940, U-59 quay trở lại vai trò huấn luyện tại vùng biển Baltic cho đến hết chiến tranh. Nó được điều về Chi hạm đội U-boat 22 vào ngày 1 tháng 1, 1941. Đến ngày 1 tháng 7, 1944, nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 19. Vào giai đoạn kết thúc xung đột, U-59 ngừng hoạt động vào tháng 4, 1945. Theo dự định của kế hoạch Regenbogen, nó bị đánh đắm tại Kiel vào ngày 3 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau chiến tranh.[1]

Tóm tắt chiến công

U-59 đã đánh chìm 17 tàu buôn tổng tải trọng 34.130 GRT cùng hai tàu chiến phụ trợ 864 GRT, gây tổn thất toàn bộ một tàu buôn 4.943 GRT và gây hư hại một tàu buôn 8.009 GRT

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[2]
28 tháng 10, 1939 Lynx II  Anh Quốc 250 Bị đánh chìm
28 tháng 10, 1939 St. Nidian  Anh Quốc 565 Bị đánh chìm
30 tháng 10, 1939 HMS Northern Rover  Hải quân Hoàng gia Anh 655 Bị đánh chìm
6 tháng 12, 1939 HMS Washington  Hải quân Hoàng gia Anh 209 Bị đánh chìm (mìn)
12 tháng 12, 1939 Marwick Head  Anh Quốc 496 Bị đánh chìm (mìn)
16 tháng 12, 1939 Glitrefjell  Na Uy 1.568 Bị đánh chìm
16 tháng 12, 1939 Lister  Thụy Điển 1.366 Bị đánh chìm
17 tháng 12, 1939 Bogø  Đan Mạch 1.214 Bị đánh chìm
17 tháng 12, 1939 Jaegersborg  Đan Mạch 1.245 Bị đánh chìm
19 tháng 1, 1940 Quiberon  Pháp 1.296 Bị đánh chìm
1 tháng 2, 1940 Ellen M.  Anh Quốc 498 Bị đánh chìm
2 tháng 2, 1940 Creofield  Anh Quốc 838 Bị đánh chìm
2 tháng 2, 1940 Portelet  Anh Quốc 1.064 Bị đánh chìm
6 tháng 4, 1940 Navarra  Na Uy 2.118 Bị đánh chìm
1 tháng 8, 1940 Sigyn  Thụy Điển 1.981 Bị đánh chìm
14 tháng 8, 1940 Betty  Anh Quốc 2.339 Bị đánh chìm
30 tháng 8, 1940 Anadara  Anh Quốc 8.009 Bị hư hại
30 tháng 8, 1940 San Gabriel  Hy Lạp 4.943 Tổn thất toàn bộ
31 tháng 8, 1940 Bibury  Anh Quốc 4.616 Bị đánh chìm
7 tháng 10, 1940 Touraine  Na Uy 5.811 Bị đánh chìm
12 tháng 10, 1940 Pacific Ranger  Anh Quốc 6.865 Bị đánh chìm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type IIC U-boat U-59”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-59”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.

Thư mục

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIC boat U-59”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 59”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.


Read other articles:

Jan Kiapoli Ketua Dewan Perwakilan Rakyat Daerah Provinsi Nusa Tenggara Timur ke-5Masa jabatan1972–1982PresidenSoehartoGubernurEl TariWang SuwandiBen MboiWakilLetkol R. IskandarN. D. Dillak, BA PendahuluMarcellinus Adang da GomezPenggantiJosea Nehemia ManafeKetua Dewan Perwakilan Rakyat Daerah Provinsi Nusa Tenggara Timur ke-3Masa jabatan1966–1969PresidenSoehartoGubernurEl TariWang SuwandiBen MboiWakilFrans Sales LegaMayor (Inf) R. Margono PendahuluWilliam Johanes Lalamentik(Ketua...

 

Untuk tempat lain yang bernama sama, lihat Babakan. Kantor Desa Babakan Desa Babakan adalah merupakan bagian dari wilayah administrasi Kecamatan Kertajati Kabupaten Majalengka dengan luas wilayah ± 1.081.847 hektar yang terdiri atas 4 Dusun, 7 RW dan 19 RT. Batas wilayah administrasi Desa Babakan adalah sebelah barat berbatasan dengan Desa Palasah, sebelah Utara Desa Kertajati sebelah Selatan Desa Kertawinangun dan sebelah Timur Desa Sukawana . Sedangkan Jarak dari Desa Babakan ke Ibu Kota K...

 

Hak properti wanita adalah hak hukum bagi wanita untuk mendapatkan, memiliki, menjual, mentransfer properti, mengumpulkan dan menyimpan sewa, memiliki pendapatan, membuat kontrak, dan membawa perangkat hukum,[1] yang berdasarkan hukum umum Inggris (English common law). Selama periode modern awal, hak properti bagi wanita tersebut tidak diberikan.[2] Ratu Victoria di dalam kereta beserta rakyat Dublin di Grafton street Pada Victorian Era (masa pemerintahan Ratu Victoria) terdap...

Oberkochen Lambang kebesaranLetak Oberkochen di Ostalbkreis NegaraJermanNegara bagianBaden-WürttembergWilayahStuttgartKreisOstalbkreisPemerintahan • MayorPeter Traub (FW)Luas • Total23,57 km2 (910 sq mi)Ketinggian496 m (1,627 ft)Populasi (2021-12-31)[1] • Total7.884 • Kepadatan3,3/km2 (8,7/sq mi)Zona waktuWET/WMPET (UTC+1/+2)Kode pos73447Kode area telepon07364Pelat kendaraanAASitus webwww.oberkochen.de...

 

Efek rumah kaca pada permukaan bumi yang disebabkan oleh radiasi matahari dan gas rumah kaca. Gas rumah kaca (Inggris: greenhouse gascode: en is deprecated ) adalah gas-gas yang ada di atmosfer yang menyebabkan efek rumah kaca. Gas-gas tersebut sebenarnya muncul secara alami di lingkungan, tetapi dapat juga timbul akibat aktivitas manusia, terutamanya dengan pembakaran bahan bakar fosil. Tanpa gas rumah kaca, suhu rata-rata di permukaan Bumi dikira akan menjadi di bawah titik beku air, tetapi...

 

تحتاج هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر إضافية لتحسين وثوقيتها. فضلاً ساهم في تطوير هذه المقالة بإضافة استشهادات من مصادر موثوق بها. من الممكن التشكيك بالمعلومات غير المنسوبة إلى مصدر وإزالتها. (ديسمبر 2022) سامسونج جالاكسي بوكيت نيومعلومات عامةالنوع Pocketالصانع سامسونجعائلة...

Grafis yang menunjukkan perbedaan disinformasi (sengaja), misinformasi tidak sengaja, dan hoaks menurut Wikimedia Research Disinformasi adalah informasi palsu yang sengaja disebarkan untuk menipu.[1][2][3] Disinformasi adalah bagian dari misinformasi, yang mungkin juga tidak disengaja. Kata bahasa Inggris disinformation adalah pinjam terjemah dari kata bahasa Rusia dezinformatsiya,[1][2][3] berasal dari nama sebuah departemen propaganda hitam KG...

 

Vinicio Viani Nazionalità  Italia Calcio Ruolo Attaccante Termine carriera 1951 - giocatore1975 - allenatore Carriera Giovanili 192?-1931 Viareggio Squadre di club1 1931-1933 Viareggio34 (26)1933-1935 Fiorentina51 (27)1935-1936 Lucchese34 (34)1936-1938 Fiorentina42 (18)1938-1942 Livorno99 (67)1942-1943 Napoli31 (16)1943-1944 Spezia VV.FF.5 (1)1945-1946 Benevento? (?)1946-1949 Viareggio102 (50)1949-1951 Massese32 (22) Carriera da al...

 

Questa voce sull'argomento calciatori norvegesi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Pål Jacobsen Nazionalità  Norvegia Calcio Ruolo Attaccante Termine carriera 1987 CarrieraSquadre di club1 1973-1980 HamKam? (?)1981-1984 Vålerenga73 (37)1985-1987 HamKam? (?)Nazionale 1975-1986 Norvegia42 (13) 1 I due numeri indicano le presenze e le reti segnate, per le sole partite d...

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Pengawas sekolah – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Pengawas Sekolah adalah guru Pegawai Negeri Sipil yang diangkat dalam jabatan pengawas satuan pendidikan. Jabatan pengawas sekolah buk...

 

UFC mixed martial arts event in 2015 UFC Fight Night: Bigfoot vs. MirThe poster for UFC Fight Night: Bigfoot vs. MirInformationPromotionUltimate Fighting ChampionshipDateFebruary 22, 2015 (2015-02-22)VenueGinásio GigantinhoCityPorto Alegre, BrazilAttendance5,080[1]Event chronology UFC Fight Night: Henderson vs. Thatch UFC Fight Night: Bigfoot vs. Mir UFC 184: Rousey vs. Zingano UFC Fight Night: Bigfoot vs. Mir (also known as UFC Fight Night 61) was a mixed martial arts...

 

1954 film by Alfred Hitchcock This article is about a 1954 American film. For the band, see Dial M for Murder! For the episode of Sunday Night Theatre, see Dial M for Murder (Sunday Night Theatre). Dial M for MurderTheatrical release poster by Bill GoldDirected byAlfred HitchcockScreenplay byFrederick KnottBased onDial M for Murder1952 playby Frederick KnottProduced byAlfred HitchcockStarringRay MillandGrace KellyRobert CummingsJohn WilliamsCinematographyRobert BurksEdited byRudi FehrMusic by...

1955 British film by Terence Fisher Stolen AssignmentTheatrical release posterDirected byTerence FisherWritten byKenneth HaylesProduced byFrancis SearleStarringJohn BentleyCinematographyWalter J. Harvey (as Jimmy Harvey)Edited byJohn PomeroyProductioncompanyAssociation of Cinema Technicians (A.C.T.)Distributed byBritish Lion Film Corporation (UK)Release date August 1955 (1955-08) (UK) Running time62 min.CountryUnited KingdomLanguageEnglish Stolen Assignment is a 1955 British com...

 

池州府明朝、清朝的府1361年-1912年池州府在安徽省的位置(1820年)首府贵池县(今池州市贵池区城区)歷史 • 成立 1361年• 废除 1912年 貨幣大明宝钞、永乐通宝、康熙通宝等 前身 继承 池州路 芜湖道 今属于 中国安徽省 池州市 铜陵市(除枞阳县) 池州府,元朝至正二十一年(1361年),朱元璋改九华府置,治所在贵池县(今安徽省池州市贵池区)。辖境相...

 

توم فيلساك (بالإنجليزية: Tom Vilsack)‏    مناصب حاكم أيوا (40 )   في المنصب15 يناير 1999  – 12 يناير 2007    تشيت كولفير  وزير الزراعة في الولايات المتحدة (30 )   في المنصب21 يناير 2009  – 13 يناير 2017  إد شافر    وزير الزراعة في الولايات المتحدة[1] (32 )   ت...

Religion founded in 1892 by Deguchi Nao in Japan This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Oomoto – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2010) (Learn how and when to remove this message) OomotoNao Deguchi, Founder of OomotoTypeUniversal religionClassificationSectarian Shinto sectScript...

 

American political catchphrase Big stick redirects here. For other uses, see Big stick (disambiguation). William Allen Rogers's 1904 cartoon recreates an episode in Gulliver's Travels. This article is part of a series aboutTheodore Roosevelt Political positions Electoral history Early life Family The Naval War of 1812 Rough Riders Battle of San Juan Hill 1886 New York City mayoral election 33rd Governor of New York Governorship The Strenuous Life 25th Vice President of the United States 1900 ...

 

Play by Albert Camus First edition (publ. Gallimard NRF) The Misunderstanding (French: Le Malentendu), sometimes published as Cross Purpose, is a play written in 1943 in occupied France by Albert Camus. It focuses on Camus’ idea of The Absurd. A man who has been living overseas for many years returns home to find his sister and widowed mother are making a living by taking in lodgers and murdering them. Since neither his sister nor his mother recognize him, he becomes a lodger himself withou...

Venezuelan baseball player (born 1984) In this Spanish name, the first or paternal surname is Navarro and the second or maternal family name is Vivas. Baseball player Dioner NavarroNavarro with the Toronto Blue Jays in 2014CatcherBorn: (1984-02-09) February 9, 1984 (age 40)Caracas, VenezuelaBatted: SwitchThrew: RightMLB debutSeptember 7, 2004, for the New York YankeesLast MLB appearanceSeptember 30, 2016, for the Toronto Blue JaysMLB statisticsBattin...

 

Pour les articles homonymes, voir Trou noir (homonymie). Cet article est une ébauche concernant l’astronomie et la physique. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Désintégration d'un proton par un trou noir virtuel. Un trou noir virtuel est, en gravité quantique, un trou noir qui a une existence temporaire résultant d'une fluctuation quantique de l'espace-temps[1]. Les trous noirs virtuels illus...