U-141 (tàu ngầm Đức) (1940)

Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-141
Đặt hàng 25 tháng 9, 1939
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 270
Đặt lườn 12 tháng 12, 1939
Hạ thủy 27 tháng 7, 1940
Nhập biên chế 21 tháng 8, 1940
Số phận Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IID
Trọng tải choán nước
  • 314 t (309 tấn Anh) (nổi)
  • 364 t (358 tấn Anh) (chìm)
  • 460 t (450 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,97 m (144 ft 3 in) (chung)
  • 29,8 m (97 ft 9 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,916 m (16 ft 1,5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in)
Mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12,7 hải lý trên giờ (23,5 km/h; 14,6 mph) (nổi)
  • 7,4 hải lý trên giờ (13,7 km/h; 8,5 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.450 hải lý (6.390 km; 3.970 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 56 hải lý (104 km; 64 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 18 009
Chỉ huy:
  • Trung úy Heinz-Otto Schultze
  • 21 tháng 8, 1940 - 30 tháng 3, 1941
  • Trung úy Philip Schüler
  • 31 tháng 3 - 29 tháng 11, 1941
  • Trung úy Jürgen Kruger
  • 30 tháng 11, 1941 - 15 tháng 6, 1942
  • Trung úy Günther Möller
  • 16 tháng 6, 1942 - 15 tháng 2, 1943
  • Trung úy Dietrich Rauch
  • 16 tháng 2 - 28 tháng 7, 1943
  • Trung úy Bernhard Luttmann
  • 29 tháng 7, 1943 - 6 tháng 11, 1944
  • Trung úy Heinrich-Dietrich Hoffmann
  • 7 tháng 11, 1944 - 5 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 29 tháng 4 - 11 tháng 5, 1941
  • 2: 31 tháng 5 - 26 tháng 6, 1941
  • 3: 14 tháng 7 - 1 tháng 8, 1941
  • 4: 21 tháng 8 - 18 tháng 9, 1941
Chiến thắng:
  • 4 tàu buôn bị đánh chìm
    (6.801 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (5.133 GRT)

U-141 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IID được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên chúng hầu như chỉ đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, U-141 đã thực hiện bốn chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm bốn tàu buôn với tổng tải trọng 6.801 gross register tons (GRT) và gây hư hại cho một tàu buôn khác.[2] Đến tháng 10, 1941, U-141 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện cho đến hết chiến tranh, và cuối cùng bị đánh đắm tại Wilhelmshaven trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

Phân lớp Type IID là một phiên bản mở rộng của Type IIC dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 314 t (309 tấn Anh) khi nổi và 364 t (358 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[3] Chúng có chiều dài chung 43,97 m (144 ft 3 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 29,80 m (97 ft 9 in), mạn tàu rộng 4,92 m (16 ft 2 in), chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in) và mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[3] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12,7 kn (23,5 km/h) trên mặt nước và 7,4 kn (13,7 km/h) khi lặn,[3] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[3]

U-141 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 9, 1939.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 12 tháng 12, 1939,[1] hạ thủy vào ngày 27 tháng 7, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 21 tháng 8, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Heinz-Otto Schultze.[1]

Lịch sử hoạt động

1941

Chuyến tuần tra thứ nhất

Sau chuyến đi xuất phát từ Kiel vào ngày 13 tháng 4, 1941 để chuyển sang cảng Bergen, Na Uy, đến nơi bốn ngày sau đó, U-141 khởi hành từ Bergen vào ngày 29 tháng 4 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[4] Nó đi đến Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo FaroeShetland để tiến vào khu vực Đại Tây Dương về phía Tây ScotlandIreland.[4]

Vào ngày 5 tháng 5, tại vị trí về phía Tây quần đảo Outer Hebrides, nó bị một máy bay tuần tra Lockheed Hudson thuộc Liên đội 269 Không quân Hoàng gia Anh thả ba quả mìn sâu tấn công, khiến U-141 bị hư hại nhẹ. Các tàu khu trục HMS ElectraHMS Escapade sau đó được điều động để truy tìm chiếc tàu ngầm, nhưng đã không phát hiện ra U-141.[1] Nó đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp vào ngày 11 tháng 5.[4] Căn cứ Lorient trở thành điểm khởi hành cho ba chuyến tuần tra tiếp theo.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

Trong chuyến tuần tra thứ hai từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 26 tháng 6,[4] U-141 đã đánh chìm chiếc Calabria vào ngày 22 tháng 6 ở vị trí khoảng 100 nmi (190 km) về phía Đông Bắc Ireland. [2]

Chuyến tuần tra thứ ba

Rời Lorient vào ngày 14 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ ba, U-141 đã gây hư hại cho chiếc Atlantic City và đánh chìm chiếc Botwey cùng vào ngày 26 tháng 7 ở vị trí về phía Tây Gweedore, Ireland.[2] Nó quay trở về Lorient vào ngày 1 tháng 8.[4]

Chuyến tuần tra thứ tư

Từ ngày 21 tháng 8 đến ngày 19 tháng 9, U-141 tuần tra tại vùng biển phía Bắc Ireland,[4] nơi nó đánh chìm chiếc Jarlinn vào ngày 5 tháng 9 và chiếc King Erik vào ngày hôm sau.[2] Nó kết thúc chuyến tuần tra và quay trờ về căn cứ tại Kiel.[4]

1942 - 1945

U-141 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện từ tháng 10, 1941 cho đến khi chiến tranh kết thúc. Vào giai đoạn kết thúc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-141 bị đánh đắm tại âu tàu Raeder ở Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau chiến tranh.[1]

Tóm tắt chiến công

U-141 đã đánh chìm bốn tàu buôn với tổng tải trọng 6.801 gross register tons (GRT), và gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 5.133 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[2]
22 tháng 6, 1941 Calabria  Sweden 1.277 Bị đánh chìm
26 tháng 7, 1941 Atlantic City  United Kingdom 5.133 Hư hại
26 tháng 7, 1941 Botwey  United Kingdom 5.106 Bị đánh chìm
5 tháng 9, 1941 Jarlinn  Iceland 190 Bị đánh chìm
6 tháng 9, 1941 King Erik  United Kingdom 228 Bị đánh chìm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IID U-boat U-141”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c d e Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-141”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.
  4. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “Patrols by U-141”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IID boat U-141”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 141”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.


Read other articles:

Acanthocephala Corynosoma wegeneri (en) TaksonomiSuperkerajaanEukaryotaKerajaanAnimaliaSuperfilumSpiraliaFilumAcanthocephala Kölr., 1771 Kelas Palaeacanthocephala (Palaeacanthocephala) Archiacanthocephala (Archiacanthocephala) Eoacanthocephala (Eoacanthocephala) lbs Acanthocephala (dari bahasa Yunani ακανθος, akanthos, duri + κεφαλη, kephale, kepala) adalah sebuah filum cacing parasit. Anggota filum ini terkenal karena memiliki kait yang digunakan untuk menempel di inangnya. Aca...

 

 

Tendon at the back of the lower leg Achilles tendonThe Achilles tendon or calcaneal tendon is attached to the gastrocnemius and soleus muscles.DetailsLocationBack of the lower legIdentifiersLatintendo calcaneus, tendo AchillisMeSHD000125TA98A04.7.02.048TA22662FMA51061Anatomical terminology[edit on Wikidata] The Achilles tendon or heel cord, also known as the calcaneal tendon, is a tendon at the back of the lower leg, and is the thickest in the human body.[1][2][3]&...

 

 

39°56′35″N 75°13′02″W / 39.943173°N 75.217166°W / 39.943173; -75.217166 The Belmont team of 1905. The main clubhouse of the Belmont Cricket Club in west Philadelphia. The Belmont Cricket Club was one of four chief cricket clubs in Philadelphia, Pennsylvania, that played from its 1874 founding in West Philadelphia until its disbanding in 1914. Bart King, arguably America's greatest cricketer during its 1890-1914 golden age, played for Belmont from 1893 to 19...

Gennaro Acampora Nazionalità  Italia Altezza 177 cm Peso 78 kg Calcio Ruolo Centrocampista Squadra  Bari Carriera Giovanili 2006-2010 Napoli2010-2012 Spezia11 (0)2012-2014→  Inter19 (4)2015 Spezia1 (0) Squadre di club1 2014-2016 Spezia32 (3)[1]2016-2017→  Perugia34 (1)[2]2017-2018 Spezia6 (0)2018→  Virtus Entella16 (0)[3]2018-2021 Spezia33 (0)2021-2023 Benevento66 (6)[4]2023-→  Bari16 (0...

 

 

Đối với các định nghĩa khác, xem Câu (định hướng). Câu cá Câu cá ở Úc Một người đang câu cá Câu là từ dùng chỉ hành động đánh bắt các loài động vật sống dưới nước bằng lưỡi câu với hiệu suất không cao. Ở Việt Nam câu thường hiểu là câu cá.Câu có thể mang tính giải trí hoặc mang tính kinh tế. Người làm nghề câu hoặc đánh bắt cá gọi là ngư dân. Làng chuyên làm nghề câu ...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Altdorf. Cet article est une ébauche concernant une localité suisse. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Altdorf Armoiries Administration Pays Suisse Canton Uri Nom officiel Altdorf (UR) Maire Heini Sommer NPA 6460 No OFS 1201 Démographie Populationpermanente 9 880 hab. (31 décembre 2022) Densité 968 hab./km2 Langue Allemand Géographie Coord...

Secara sejarah, Garis La Spezia-Rimini menunjukkan sebuah seri isoglos yang membedakan bahada Italia utara dari bahasa Toscana, daerah asal bahasa Italia baku. Garis La Spezia-Rimini (kadang kala disebut sebagai Garis Massa-Senigallia), dalam ilmu linguistik bahasa Roman, adalah sebuah garis perbatasan yang membagi beberapa isoglos penting di sebelah utara dan barat. Bahasa-bahasa Roman di sebelah timur termasuk bahasa Italia dan beberapa ragam bahasa Rumania. Sementara bahasa-bahasa Roman di...

 

 

此条目序言章节没有充分总结全文内容要点。 (2019年3月21日)请考虑扩充序言,清晰概述条目所有重點。请在条目的讨论页讨论此问题。 哈萨克斯坦總統哈薩克總統旗現任Қасым-Жомарт Кемелұлы Тоқаев卡瑟姆若马尔特·托卡耶夫自2019年3月20日在任任期7年首任努尔苏丹·纳扎尔巴耶夫设立1990年4月24日(哈薩克蘇維埃社會主義共和國總統) 哈萨克斯坦 哈萨克斯坦政府...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Hogan. Kiera HoganDonnées généralesNom de naissance Kiera HoganNom de ring FireNationalité AméricaineNaissance 16 septembre 1994 (29 ans)DecaturTaille 4′ 11″ (1,5 m)[1]Poids 114 lb (52 kg)[1]Catcheuse en activitéFédération All Elite WrestlingGlobal Force Wrestling / Impact WrestlingWomen Superstars UncensoredShine WrestlingCarrière pro. 17 avril 2015 - aujourd'huiAnnoncé de Atlantamodifier - modifier le code - modifier ...

Pour les articles homonymes, voir Manin (homonymie). Cet article est une ébauche concernant un mathématicien. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Yuri ManinYuri Manin en 2006.BiographieNaissance 16 février 1937SimferopolDécès 7 janvier 2023 (à 85 ans)BonnNom dans la langue maternelle Юрий Иванович МанинNationalités russeallemandeDomicile Bad GodesbergFormation Faculté de...

 

 

Peruvian runner (born 1987) Mario BazánPortrait of Mario BazánPersonal informationFull nameMario Alfonzo Bazán ArgandoñaNationality PeruBorn (1987-09-01) 1 September 1987 (age 36)Lima, PeruHeight1.75 m (5 ft 9 in)Weight64 kg (141 lb)SportSportAthletics Medal record Men's athletics Representing  Peru Pan American Games 2019 Lima 3000 m s'chase Updated on 15 May 2013 Mario Bazán (born 1 September 1987 in Lima) is a Peruvian runner specializing i...

 

 

American rapper and actor Romeo MillerMiller in 2009Background informationBirth namePercy Romeo MillerAlso known asLil' RomeoRomeoRomePercy MillerMaserati RomeBorn (1989-08-19) August 19, 1989 (age 34)New Orleans, Louisiana, U.S.GenresHip hopOccupation(s)RappersongwriteractorYears active2000–presentLabelsNo Limit ForeverNo LimitSoulja MusicPriorityThe New No LimitUniversalE1Guttar MusicUrbanDigitalGoDigitalTake A StandThe Next GenerationLPDMusical artist Percy Romeo Miller Jr. (born Au...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يناير 2022) مصرف كوردستان الدولي الإسلامي للإستثمار والتنميةمصرف كوردستان الدولي الإسلامي للاستثمار والتنميةمعلومات عامةالتأسيس 2005النوع مؤسسة ماليةالمقر الرئيسي أر...

 

 

Société de géographie autrichienneHistoireFondation 1856CadreType Société scientifique, éditeur académique, société de géographieSiège ViennePays  AutricheOrganisationMembres 2 065 (1902), 1 300Publication Mitteilungen der Oesterreichische Geographische GesellschaftSite web www.geoaustria.ac.atmodifier - modifier le code - modifier Wikidata La Société de géographie autrichienne (Österreichische Geographische Gesellschaft, OGG) est une société savante autrichien...

 

 

Ivan Vasilievič GudovičRitratto del generale Ivan Vasilievič GudovičNascitaStarye Ivaitenki, 1741 MorteOlgopol, 22 gennaio 1820 Dati militariPaese servito Impero russo Forza armataEsercito imperiale russo ArmaEsercito CorpoFanteria Anni di servizio1759 - 1812 GradoGenerale Guerre Guerra russo-turca (1768-1774) Guerra russo-turca (1787-1792) Rivolta di Esaulovski Guerra russo-persiana (1804-1813) Guerra russo-turca (1806-1812) Battaglie Assedio di Anapa (1791) Battaglia di Arp...

Treasure EP.3: One to AllSampul digitalAlbum mini karya AteezDirilis10 Juni 2019 (2019-06-10)Direkam2019GenreK-popDurasi18:04BahasaKoreaLabelKQ EntertainmentKronologi Ateez Treasure EP.2: Zero to One(2019) Treasure EP.3: One to All(2019) Treasure EP.Fin: All to Action(2019) Singel dalam album Treasure EP.3: One to All IllusionDirilis: 10 Juni 2019 WaveDirilis: 10 Juni 2019 AuroraDirilis: 8 Juli 2019 Treasure EP.3: One to All adalah album mini ketiga dari grup vokal pria asal Korea Se...

 

 

Carbon-containing chemical compound Methane (CH4) is among the simplest organic compounds. Some chemical authorities define an organic compound as a chemical compound that contains a carbon–hydrogen or carbon–carbon bond; others consider an organic compound to be any chemical compound that contains carbon. For example, carbon-containing compounds such as alkanes (e.g. methane CH4) and its derivatives are universally considered organic, but many others are sometimes considered inorganic, s...

 

 

У этого термина существуют и другие значения, см. Белки (значения). Белки́ (протеи́ны, полипепти́ды[1]) — высокомолекулярные органические вещества, состоящие из альфа-аминокислот, соединённых в цепочку пептидной связью. В живых организмах аминокислотный состав бел...

Questa voce sugli argomenti cestisti sovietici e cestisti russi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti dei progetti di riferimento 1, 2. Svetlana ZaboluevaNazionalità Unione Sovietica Russia Altezza180 cm Peso70 kg Pallacanestro RuoloAla CarrieraSquadre di club 1989-1998 CSKA Mosca1998-1999 Dinamo Mosca Nazionale 1989-1991 Unione Sovietica1992 Squadra Unificata Palmarès  Unione Sovietica  E...

 

 

Binh chủng Công binhQuân đội Nhân dân Việt NamQuân kỳPhù hiệuQuốc gia Việt NamThành lập25 tháng 3 năm 1946; 78 năm trước (1946-03-25)Quân chủng Lục quânPhân cấpBinh chủng (Nhóm 4)Nhiệm vụBinh chủng kỹ thuậtQuy mô12.000 ngườiBộ phận củaBộ Quốc phòngBộ chỉ huyĐội Cấn, Ba Đình, Hà NộiKhẩu hiệuMở đường thắng lợiChỉ huyTư lệnh Trần Trung HoàChính ủy Đinh Ngọc TườngChỉ...