U-147 (tàu ngầm Đức) (1940)

Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-137
Đặt hàng 25 tháng 9, 1939
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 276
Đặt lườn 10 tháng 4, 1940
Hạ thủy 16 tháng 11, 1940 [1]
Nhập biên chế 11 tháng 12, 1940 [1]
Số phận Bị tàu chiến Anh đánh chìm tại Bắc Đại Tây Dương, 2 tháng 6, 1941 [1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IID
Trọng tải choán nước
  • 314 t (309 tấn Anh) (nổi)
  • 364 t (358 tấn Anh) (chìm)
  • 460 t (450 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,97 m (144 ft 3 in) (chung)
  • 29,8 m (97 ft 9 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,916 m (16 ft 1,5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in)
Mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12,7 hải lý trên giờ (23,5 km/h; 14,6 mph) (nổi)
  • 7,4 hải lý trên giờ (13,7 km/h; 8,5 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.450 hải lý (6.390 km; 3.970 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 56 hải lý (104 km; 64 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 19 049
Chỉ huy:
  • Đại úy Reinhard Hardegen
  • 11 tháng 12, 1940 – 4 tháng 4, 1941
  • Trung úy Eberhard Wetjen
  • 5 tháng 4 – 2 tháng 6, 1941
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 22 tháng 2 – 12 tháng 3, 1941
  • 2: 16 tháng 4 – 11 tháng 5, 1941
  • 3: 24 tháng 5 – 2 tháng 6, 1941
Chiến thắng:
  • 2 tàu buôn bị đánh chìm
    (6.145 GRT)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (2.491 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (4.996 GRT)

U-147 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IID được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên chúng hầu như chỉ đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, U-147 đã thực hiện ba chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh. Nó đã đánh chìm hai tàu buôn tổng tải trọng 6.145 GRT và gây tổn thất toàn bộ một chiếc khác tải trọng 2.491 gross register tons (GRT),[3] trước khi bị tàu chiến Anh đánh chìm tại Bắc Đại Tây Dương vào ngày 2 tháng 6, 1941.

Thiết kế và chế tạo

Phân lớp Type IID là một phiên bản mở rộng của Type IIC dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 314 t (309 tấn Anh) khi nổi và 364 t (358 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[4] Chúng có chiều dài chung 43,97 m (144 ft 3 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 29,80 m (97 ft 9 in), mạn tàu rộng 4,92 m (16 ft 2 in), chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in) và mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[4] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12,7 kn (23,5 km/h) trên mặt nước và 7,4 kn (13,7 km/h) khi lặn,[4] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[4]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[4]

U-147 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 9, 1939.[2] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 10 tháng 4, 1940,[2] hạ thủy vào ngày 16 tháng 11, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 11 tháng 12, 1940[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Reinhard Hardegen.[2]

Lịch sử hoạt động

Chuyến tuần tra thứ nhất

Rời cảng Kiel vào ngày 9 tháng 2, 1941, U-147 đi đến cảng Bergen, Na Uy vào ngày 16 tháng 2. Nó xuất phát từ đây vào ngày 22 tháng 2 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Bắc Scotland.[5] U-147 đã tấn công Đoàn tàu HX 109 vào ngày 2 tháng 3, đánh chìm tàu buôn Na Uy Augvald ở vị trí 72 nmi (133 km) về phía Tây Bắc đảo Lewis, Outer Hebrides, tại tọa độ 59°30′B 07°30′T / 59,5°B 7,5°T / 59.500; -7.500.[6] Nó kết thúc chuyến tuần tra tại Kiel vào ngày 12 tháng 3.[7][5]

Chuyến tuần tra thứ hai

Rời Kiel vào ngày 16 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ hai, U-147 tiếp tục hoạt động tại khu vực phía Bắc Scotland.[5] Nó đánh chìm tàu buôn Na Uy Rimfakse ở vị trí 130 nmi (240 km) về phía Tây Bắc Scotland, tại tọa độ 60°10′B 08°54′T / 60,167°B 8,9°T / 60.167; -8.900 vào ngày 27 tháng 4, [8] rồi quay trở về cảng Bergen, Na Uy vào ngày 11 tháng 5. [5]

Chuyến tuần tra thứ ba và bị mất

Chuyến tuần tra thứ ba cũng là cuối cùng của U-147 bắt đầu từ ngày 24 tháng 5. Một tuần sau đó, nó phóng ngư lôi tấn công tàu buôn Gravelines tại vị trí về phía Tây Bắc Gweedore, Ireland, tại tọa độ 56°00′B 11°13′T / 56°B 11,217°T / 56.000; -11.217. Chiếc tàu buôn bị vỡ làm đôi, phần phía đuôi bị đắm còn phần mũi được kéo về Clyde để tháo dỡ.[5]

Vào ngày 2 tháng 6, U-147 đụng độ với Đoàn tàu OB 239 tại vùng biển về phía Tây Bắc Ireland, và đã quyết định tấn công đơn độc. Nó đã gây hư hại cho chiếc tàu buôn Mokambo (4.996 tấn), nhưng bị tàu khu trục HMS Wanderertàu corvette HMS Periwinkle hộ tống phản công bằng mìn sâu, và bị đánh chìm tại tọa độ 56°38′B 10°24′T / 56,633°B 10,4°T / 56.633; -10.400 với tổn thất nhân mạng toàn bộ 26 thành viên thủy thủ đoàn.[2][9][5]

Tóm tắt chiến công

U-137 đã đánh chìm sáu tàu buôn với tổng tải trọng 24.136 gross register tons (GRT), và gây hư hại cho một tàu buôn 4.917 GRT cùng một tàu chiến phụ trợ 10.552 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[3]
2 tháng 3, 1941 Augvald  Norway 4.811 Bị đánh chìm
27 tháng 4, 1941 Rimfakse  Norway 1.334 Bị đánh chìm
31 tháng 5, 1941 Gravelines  United Kingdom 2.491 Tổn thất toàn bộ
2 tháng 6, 1941 Mokambo  Belgium 4.996 Hư hại

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c Kemp 1999, tr. 70
  2. ^ a b c d e f g Helgason, Guðmundur. “The Type IID U-boat U-147”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-137”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.
  5. ^ a b c d e f Helgason, Guðmundur. “Patrols by U-147”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-147 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ Blair 1996, tr. 248, 302.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-147 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ Blair 1996, tr. 307.

Thư mục

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IID boat U-147”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 147”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.


Read other articles:

Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut...

 

Blautopf Blautopf dengan sebuah bangunan didekatnya Blautopf (dari bahasa Jerman; bermakna pot biru) adalah mata air yang menjadi sumber air Sungai Blau di lanskap karst tepi selatan jalur pegunungan Jura Swabia. Mata air ini terletak di Blaubeuren, Alb-Donau-Kreis, Baden-Württemberg, Jerman (sekitar 16 km (9,9 mil) barat Ulm). Karena tekanan airnya yang tinggi, mata air ini telah mengembangkan bentuk seperti corong (kerucut terbalik) dengan kedalaman 21 meter (69 kaki). Mata air ini me...

 

رودوتوبيون الإحداثيات 39°42′30″N 20°43′36″E / 39.708333333333°N 20.726666666667°E / 39.708333333333; 20.726666666667  تقسيم إداري  البلد اليونان[1]  عدد السكان  عدد السكان 1140 (2011)  معلومات أخرى منطقة زمنية ت ع م+02:00 (توقيت قياسي)،  وت ع م+03:00 (توقيت صيفي)  رمز جيونيمز 254253  تعدي�...

 Bagian dari seriAlkitab Kanon Alkitabdan kitab-kitabnya Tanakh(Taurat · Nevi'im · Ketuvim)Kanon Alkitab Kristen · Alkitab IbraniPerjanjian Lama (PL) · Perjanjian Baru (PB) Deuterokanonika · Antilegomena Bab dan ayat dalam Alkitab Apokrifa:(Yahudi · PL · PB) Perkembangan dan Penulisan Penanggalan Kanon Yahudi Perjanjian Lama Kanon Perjanjian Baru Surat-surat Paulus Karya-karya Yohanes Surat-surat Petrus Terjemahandan N...

 

Ini adalah nama India; nama Sivan merupakan patronimik, bukan nama keluarga, dan tokoh ini dipanggil menggunakan nama depannya, Santosh. Santosh SivanSantosh Sivan di studionya (2011)Lahir8 Februari 1964 (umur 60)Trivandrum, Kerala, India[1]AlmamaterFTIIMar Ivanios College, TrivandrumPekerjaanSinematografer, sutradara, pemeran & produser filmGelarASC, ISCSuami/istriDeepa (m. 1993) Santosh Sivan ASC, ISC (lahir 8 Februari 1964) adalah seorang sinematografer, sutradara, pemeran...

 

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Hohe Derst – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2014) (Learn how and when to remove this message) Hohe DerstView of the Hohe Derst (centre rear) looking west from the StäffelsbergHighest pointElevation561 m above sea level (NN) (1,841 ...

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (سبتمبر 2023) الدوري الأوروبي لكرة السلة للسيدات الجهة المنظمة الاتحاد الأوروبي لكرة السلة...

 

City in eastern Turkey City in Eastern Anatolia, TurkeyVanCity Clockwise from top: Van Fortress; Cathedral of the Holy Cross, Aghtamar; Tushba; Muradiye Waterfalls; İskele Street; Van Lake; and Hoşap Castle Emblem of Van MunicipalityVanCoordinates: 38°29′39″N 43°22′48″E / 38.49417°N 43.38000°E / 38.49417; 43.38000CountryTurkeyRegionEastern AnatoliaProvinceVanGovernment • MayorAbdullah Zeydan[1]Elevation1,726 m (5,663 ft)Popul...

 

Ivorian footballer (born 1988) Wilfried Bony Bony with Swansea City in 2013Personal informationFull name Wilfried Guemiand Bony[1]Date of birth (1988-12-10) 10 December 1988 (age 35)Place of birth Bingerville, Ivory CoastHeight 1.82 m (6 ft 0 in)[2]Position(s) StrikerYouth career2000–2002 Maracanã Bingerville2002–2005 Cyril Domoraud AcademySenior career*Years Team Apps (Gls)2006–2008 Issia Wazi 2007–2008 → Sparta Prague B (loan) 14 (2)2008–2011...

此條目需要补充更多来源。 (2021年7月4日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:美国众议院 — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 美國眾議院 United States House of Representatives第118届美国国会众议院徽章 众议院旗...

 

Village in Southern Transdanubia, HungarySomogysámsonVillageUrunk Mennybemenetele-templom (English: Ascension of Jesus Christ Church) in Somogysámson Coat of armsSomogysámsonLocation of SomogysámsonCoordinates: 46°35′26″N 17°17′49″E / 46.59044°N 17.29701°E / 46.59044; 17.29701Country HungaryRegionSouthern TransdanubiaCountySomogyDistrictMarcaliRC DioceseKaposvárArea • Total22.83 km2 (8.81 sq mi)Population (2017)...

 

Chief goddess and wife of the weather god Tarḫunna in Hittite mythology Possible depiction of a Sun goddess with a child; 15–13th BCE The Sun goddess of Arinna, also sometimes identified as Arinniti or as Wuru(n)šemu,[1] is the chief goddess and companion of the weather god Tarḫunna in Hittite mythology. She protected the Hittite kingdom and was called the Queen of all lands. Her cult centre was the sacred city of Arinna. In addition to the Sun goddess of Arinna, the Hitti...

Literature of Nigerians This article is part of a series inCulture of Nigeria Society Nigerians History Languages Holidays Religion Topics Architecture Cinema Cuisine Festivals Literature Media Newspapers Television Music Sports Video gaming Symbols Flag Coat of arms Anthem Miss Nigeria World Heritage Sites Religion and folklore Islam Christianity Judaism Igbo Jews Irreligion Secularism Folk beliefs Art Arts Igbo-Ukwu Kingdom of Benin Yoruba Architecture Cuisine Jollof rice Afang Abacha Amal...

 

الفن الفارسيسلالة قاجار نقوش صخرية في تنجه سفاشي ، من عهد فتح علي شاه ، ج. 1800 ، إحياء لنوع فارسي قديم.نصف سجادة تمليح صفوية من الصوف والحرير والخيوط المعدنية حوالي 1600 تاريخ الفن القديم الشرق الأوسط بلاد الرافدين مصر القديمة Hittite فارسي آسيا هندي صيني ياباني كوري أوروبا ماقبل ...

 

This article is about the force extant from 1794–1803. For other volunteer forces, see Volunteer force (disambiguation). A 1798 caricature of volunteer infantrymen A Southwark cavalry volunteer A Westminster cavalry volunteer A Hackney infantry volunteer An infantry volunteer from a Temple Association unit The Volunteer Corps was a British voluntary part-time organization for the purpose of home defence in the event of invasion, during the French Revolutionary and Napoleonic Wars. History E...

Pour les articles homonymes, voir Chablis. Chablis grand cru Les grands crus Bougros et Vaudésir. Désignation(s) Chablis grand cru Appellation(s) principale(s) chablis grand cru Type d'appellation(s) AOC Reconnue depuis 1938 Pays France Région parente vignoble de Bourgogne Sous-région(s) vignoble de Chablis Localisation Yonne Climat tempéré océanique à tendance continentale Sol calcaire ou marneux Superficie plantée 102,92 hectares en 2008[N 1] Cépages dominants chardonnay B[N...

 

Kuiper Systems LLCJenisAnak perusahaanKantorpusatRedmond, Washington, Amerika SerikatTokohkunciRajeev Badyal (presiden)Situs webwww.aboutamazon.com/what-we-do/devices-services/project-kuiper  Kuiper Systems LLC adalah anak perusahaan dari Amazon yang didirikan pada 2019 untuk meluncurkan konstelasi satelit internet.[1][2] Proyek peluncuran konstelasi satelit ini dinamai Proyek Kuiper.[1] Amazon mengumumkan bahwa mereka akan menginvestasikan $10 miliar untuk proyek...

 

Radio station in Delaware, United StatesWDSDDover, DelawareUnited StatesBroadcast areaDover, DelawareFrequency94.7 MHz (HD Radio)Branding94-7 WDSDProgrammingFormatCountrySubchannelsHD2: Simulcast of WILM (talk)AffiliationsDelaware Fightin' Blue HensMotor Racing NetworkOwnershipOwneriHeartMedia, Inc.(iHM Licenses, LLC)Sister stationsWILM (AM), WDOV, WRDX, WWTXHistoryFirst air date1956; 68 years ago (1956)Former call signsWDOV-FM (1956–1970)WDSD (1970–1997)WRDX (1...

American social psychologist Leon FestingerBorn(1919-05-08)May 8, 1919New York City, New York, U.S.DiedFebruary 11, 1989(1989-02-11) (aged 69)New York City, New York, U.S.Alma materCity College of New York (BS)University of Iowa (MA, PhD)Known forCognitive dissonanceEffort justificationSocial comparison theoryScientific careerFieldsPsychologyInstitutionsMassachusetts Institute of TechnologyUniversity of MichiganUniversity of MinnesotaStanford UniversityThe New SchoolThesisExper...

 

For the Metro station in Shenzhen, see Airport station (Shenzhen Metro). For the MRT station in Singapore, see Changi Airport MRT station. Airport機場 MTR rapid transit stationPlatform 1Chinese nameChinese機場Cantonese YaleGēichèung Literal meaningPlane FieldTranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinjīchángYue: CantoneseYale RomanizationGēichèungJyutpingGei1coeng4 General informationLocationCheong Tat Road, Chek Lap KokLantau Island, Hong KongCoordinates22°18′58″N 113°56′12...