U-57 (tàu ngầm Đức) (1938)

Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-57
Đặt hàng 17 tháng 6, 1937
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 256
Đặt lườn 14 tháng 9, 1937
Hạ thủy 3 tháng 9, 1938
Nhập biên chế 29 tháng 12, 1938
Xuất biên chế 16 tháng 9, 1940 [1]
Số phận
Tái biên chế 11 tháng 1, 1941 [1]
Xuất biên chế tháng 4, 1945 [1]
Số phận Bị đánh chìm, 3 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIC
Trọng tải choán nước
  • 291 t (286 tấn Anh) (nổi)
  • 341 t (336 tấn Anh) (chìm)
  • 435 t (428 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,9 m (144 ft 0 in) (chung)
  • 29,6 m (97 ft 1 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in)
Mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 1.900 hải lý (3.500 km; 2.200 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 35–42 hải lý (65–78 km; 40–48 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 21 938
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Claus Korth
  • 29 tháng 12, 1938 – 4 tháng 6, 1940
  • Trung úy Erich Topp
  • 5 tháng 6 – 15 tháng 9, 1940
  • Thiếu úy / Trung úy Wilhelm Eiseke
  • 11 tháng 1, 1941 – 16 tháng 5, 1943
  • Trung úy Walter Zenker
  • 17 tháng 5, 1943 – 31 tháng 7, 1944
  • Thiếu úy / Trung úy Peter Kühl
  • 1 tháng 8, 1944 – tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra:
  • 1: 26 tháng 8 – 2 tháng 9 & 3 – 5 tháng 9, 1939
  • 2: 5 – 18 tháng 9, 1939
  • 3: 25 tháng 10 – 5 tháng 11, 1939
  • 4: 12 – 23 tháng 11 & 5 tháng 12, 1939
  • 5: 7 – 16 tháng 12, 1939
  • 6: 16 – 25 tháng 1, 1940
  • 7: 8 – 25 tháng 2, 1940
  • 8: 14 – 29 tháng 3, 1940
  • 9: 4 tháng 4 – 7 tháng 5 & 11 – 15 tháng 7, 1940
  • 10: 15 – 20 tháng 7 & 22 tháng 7 – 7 tháng 8, 1940
  • 11: 14 tháng 8 – 3 tháng 9, 1940
Chiến thắng:
  • 11 tàu buôn bị đánh chìm
    (48.053 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (8.240 GRT)
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (10.191 GRT)
  • 2 tàu buôn bị hư hại
    (10.403 GRT)

U-57 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-57 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười một chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm 11 tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 56.293 tấn.[2] U-57 bị đắm do tai nạn va chạm với một tàu buôn vào tháng 9, 1940. Nó được trục vớt, sửa chữa và tiếp tục phục vụ huấn luyện tại vùng biển Baltic, cho đến khi bị đánh chìm trong kế hoạch Regenbogen tại Kiel vào tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

Phân lớp Type IIC là một phiên bản lớn hơn của Type IIB dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 291 t (286 tấn Anh) khi nổi và 341 t (336 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[3] Chúng có chiều dài chung 43,90 m (144 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 29,60 m (97 ft 1 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in) và mớn nước 3,82 m (12 ft 6 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[3] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 7 kn (13 km/h) khi lặn,[3] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[3]

U-57 được đặt hàng vào ngày 17 tháng 6, 1937.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 14 tháng 9, 1937,[1] hạ thủy vào ngày 3 tháng 9, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 29 tháng 12, 1938[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Claus Korth.[1]

Lịch sử hoạt động

1939

U-57 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được mười một chuyến tuần tra tại khu vực Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh. Nó đã đánh chìm mười một tàu buôn đối phương tải trọng 48.053 gross register tons (GRT) cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng8.240 GRT, đồng thời gây tổn thất toàn bộ một tàu buôn cùng làm hư hại hai tàu buôn nữa.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất, thứ hai và thứ ba

U-57 thực hiện các chuyến tuần tra thứ nhất và thứ hai trong thời gian ngắn và không xa hơn vùng biển Kattegat giữa Na Uy, Thụy ĐiểnĐan Mạch. Chuyến tuần tra thứ ba mở rộng phạm vi hoạt động đến vùng biển giữa các quần đảo OrkneyShetland, cả ba chuyến đều không mang lại kết quả.

Chuyến tuần tra thứ tư và thứ năm

Trong hai chuyến tuần tra tiếp theo, U-57 giới hạn phạm vi hoạt động về khu vực phía Nam Bắc Hải.

1940

Chuyến tuần tra thứ sáu

Trong chuyến tuần tra thứ sáu, U-57 đánh chìm chiếc Miranda ở vị trí 20 nmi (37 km) về phía Tây Bắc Peterhead, Scotland vào ngày 20 tháng 1, 1940.

Chuyến tuần tra thứ bảy

Trong chuyến tuần tra thứ sáu, vào ngày 14 tháng 2, U-57 phóng ngư lôi tấn công chiếc Gretafield về phía Đông Nam Noss Head, Scotland. Gretafield bốc cháy và bị bỏ lại, trôi dạt vào bờ tại Dunbeath, Caithness, vỡ làm đôi và được xem là tổn thất toàn bộ. Sau đó U-57 nằm trong số sáu tàu ngầm U-boat tham gia Chiến dịch Nordmark, khi nó trinh sát khu vực các quần đảo Orkney và Shetland nhằm chuẩn bị cho các tàu chiến chủ lực Scharnhorst, GneisenauAdmiral Hipper hoạt động từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 2.

Chuyến tuần tra thứ tám và thứ chín

Trong chuyến tuần tra thứ tám, tại khu vực phụ cận Orkney, U-57 đánh chìm chiếc Daghestan ở vị trí 9 nmi (17 km) về phía Đông Copinsay, Orkney vào ngày 25 tháng 3. Nó thực hiện chuyến tuần tra thứ chín tại Bắc Hải ngoài khơi bờ biển Scotland, Orkney và Shetland mà không có kết quả.

Chuyến tuần tra thứ mười

U-57 chuyển căn cứ đến Bergen, Na Uy vào ngày 15 tháng 7. Cùng vào ngày này tại lối vào vũng biển Kors, nó bị tàu ngầm Anh HMS Tetrarch phóng ba quả ngư lôi tấn công, nhưng đã không trúng đích. Hai ngày sau đó, U-57 lần lượt đánh chìm chiếc O.A. Brodin ở vị trí 15 nmi (28 km) về phía Tây Bắc Noup Head thuộc quần đảo Orkney, và chiếc Manipur ở vị trí 8 nmi (15 km) về phía Tây Bắc Cape Wrath, Scotland. Đến ngày 3 tháng 8, nó tiếp tục đánh chìm chiếc Atos ở vị trí 30 nmi (56 km) về phía Bắc Malin Head Ireland. Sau chuyến tuần tra này, U-57 chuyển sang căn cứ vừa mới chiếm được tại cảng Lorient, bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp, đến nơi vào ngày 7 tháng 8.

Chuyến tuần tra thứ mười một

Từ căn cứ mới, U-57 tiếp tục hoạt động tại khu vực tuần tra quen thuộc. Vào ngày 24 tháng 8, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc Cumberland cùng gây hư hại cho chiếc Havildar ở vị trí 25 nmi (46 km) về phía Đông Bắc Malin Head. Sang ngày hôm sau chiếc tàu ngầm bị các tàu chiến Anh tấn công, nhưng cũng đánh chìm thêm chiếc Pecten.

1941 - 1945

Sau khi quay trở lại vai trò huấn luyện, tại Brunsbüttel (Tây Bắc Hamburg) vào ngày 3 tháng 9, 1940, U-57 gặp tai nạn va chạm với tàu buôn Na Uy Rona lúc 00 giờ 15 phút, và đắm tại tọa độ 53°53′B 09°09′Đ / 53,883°B 9,15°Đ / 53.883; 9.150, sáu thành viên thủy thủ đoàn đã thiệt mạng, và có 19 người sống sót. Con tàu được trục vớt vào ngày 9 tháng 9, đưa đến Kiel, xuất biên chế vào ngày 16 tháng 9 để sửa chữa tại xưởng tàu Deutsche Werke AG. U-57 quay trở lại hoạt động vào ngày 11 tháng 1, 1941.[1]

Vào tháng 8, 1943, U-57 cùng với tàu ngầm chị em U-58 tham gia vào thử nghiệm van dùng cho ống hơi do Deutsche Werke chế tạo. Trong thử nghiệm, ống hơi đã thế chỗ kính tiềm vọng thứ hai. Thử nghiệm thành công, nên một kiểu ống hơi có thể thu gọn được lắp đặt trước cầu tàu cho những tàu ngầm Type VIIC.[4]

Khi chiến tranh đi vào giai đoạn kết thúc, U-57 ngừng hoạt động vào tháng 4, 1945. Theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-57 bị đánh đắm tại Kiel vào ngày 3 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ vào năm 1950.[1]

Tóm tắt chiến công

U-57 đã đánh chìm mười một tàu buôn đối phương tải trọng 48.053 gross register tons (GRT) cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng8.240 GRT, đồng thời gây tổn thất toàn bộ một tàu buôn cùng làm hư hại hai tàu buôn nữa:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[2]
17 tháng 11, 1939 Kaunas  Litva 1.566 Bị đánh chìm
19 tháng 11, 1939 Stanbrook  Anh Quốc 1.383 Bị đánh chìm
13 tháng 12, 1939 Mina  Estonia 1.173 Bị đánh chìm
20 tháng 1, 1940 Miranda  Na Uy 1.328 Bị đánh chìm
26 tháng 1, 1940 HMS Durham Castle  Hải quân Hoàng gia Anh 8.240 Bị đánh chìm (mìn)
14 tháng 2, 1940 Gretafield  Anh Quốc 10.191 Tổn thất toàn bộ
21 tháng 2, 1940 Loch Maddy  Anh Quốc 4.996 Bị hư hại
25 tháng 3, 1940 Daghestan  Anh Quốc 5.742 Bị đánh chìm
17 tháng 7, 1940 Manipur  Anh Quốc 8.652 Bị đánh chìm
17 tháng 7, 1940 O.A. Brodin  Thụy Điển 1.960 Bị đánh chìm
3 tháng 8, 1940 Atos  Thụy Điển 2.161 Bị đánh chìm
24 tháng 8, 1940 Cumberland  Anh Quốc 10.939 Bị đánh chìm
24 tháng 8, 1940 Havildar  Anh Quốc 5.407 Bị hư hại
24 tháng 8, 1940 Saint Dunstan  Anh Quốc 5.681 Bị đánh chìm
25 tháng 8, 1940 Pecten  Anh Quốc 7.468 Bị đánh chìm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n Helgason, Guðmundur. “The Type IIC U-boat U-57”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-57”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.
  4. ^ Rossler (2001).

Thư mục

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIC boat U-57”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 57”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.


Read other articles:

This article possibly contains original research. Please improve it by verifying the claims made and adding inline citations. Statements consisting only of original research should be removed. (June 2011) (Learn how and when to remove this template message) A group of performers part of the Royal Ballet of Cambodia. This article contains Khmer text. Without proper rendering support, you may see question marks, boxes, or other symbols instead of Khmer script. Theatre of Cambodia known as L...

 

2014 EP by Keke WyattKe'Ke'EP by Keke WyattReleasedMay 6, 2014 (2014-05-06)Recorded2013–2014Length20:48Label The NorthStar Group Aratek Entertainment[1] Keke Wyatt chronology Unbelievable(2011) Ke'Ke'(2014) Rated Love(2016) Singles from Ke'Ke' Fall in LoveReleased: May 7, 2014 Ke'Ke' is the first extended play from R&B singer Keke Wyatt. It came out three years after her third studio album, Unbelievable. It features five newly-written and produced songs, i...

 

John Allen StaglianoDati biograficiNazionalità Stati Uniti Dati fisiciOcchiblu Capellineri Dati professionaliAltri pseudonimiButtman, John Stag, John Stagg, John Staglano, John Stallion, Jon Stagliano, Jon Stallion, Romeo Verdi, John the Butt Film girati 318 come attore 283come regista Sito ufficiale Modifica dati su Wikidata · Manuale John Allen Stagliano (Chicago, 29 novembre 1951) è un attore pornografico, produttore cinematografico e regista statunitense. Indice 1 Biografia 2...

Hong Kong padaOlimpiade Musim Dingin 2010Kode IOCHKGKONFederasi Olahraga dan Komite Olimpiade Hong Kong, TiongkokSitus webwww.hkolympic.org (dalam bahasa Mandarin)Penampilan pada Olimpiade Musim Dingin 2010 di VancouverPeserta1 dalam 1 cabang olahragaPembawa benderaHan YueshuangMedali 0 0 0 Total 0 Penampilan pada Olimpiade Musim Dingin (ringkasan)200220062010201420182022 Hong Kong ikut serta dalam Olimpiade Musim Dingin 2010 di Vancouver, British Columbia, Kanada. Atlet H...

 

Hauptsturmführer Negara Jerman NaziCabang angkatan Schutzstaffel Sturmabteilung Korps Motor Sosialis Nasional Korps Penerbang Sosialis NasionalSingkatanHstufPangkat NATOOF-2Pembentukan1934Ditiadakan1945Pangkat atasanSturmbannführerPangkat bawahanObersturmführerPangkat setaraHauptmann Hauptsturmführer ([ˈhaʊ̯pt.ʃtʊʁm.fyːʀɐ]) adalah sebuah pangkat paramiliter partai Nazi yang dipakai dalam beberapa organisasi Nazi seperti SS, NSKK dan NSFK. Pangkat Hauptsturmführer ad...

 

Pertempuran Medan AreaBagian dari Revolusi Nasional IndonesiaPlakat untuk memperingati mereka yang tewas dalam bentrokan setelah insiden Jalan Bali 13 Oktober 1945 yang menyebabkan Pertempuran Medan AreaTanggal13 Oktober 1945 – April 1946LokasiMedan, Sumatera Utara, IndonesiaHasil Kemenangan Sekutu Penarikan pasukan Indonesia ke PemantangsiantarPihak terlibat  Indonesia Sekutu:  Britania Raya  Kemaharajaan Britania  Belanda Hindia BelandaTokoh dan pemimpin Achmad Tahir A...

Yang MuliaTallis Obed Moses Presiden VanuatuMasa jabatan6 Juli 2017 – 23 Juli 2022Perdana MenteriCharlot Salwai PendahuluEsmon Saimon (Acting)PenggantiNikenike Vurobaravu Informasi pribadiLahir24 Oktober 1954 (umur 69)[1]Port Vato, West Ambrym, Hebrides Baru (sekarang Vanuatu)Partai politikIndependenSuami/istriEstella Moses[2]Alma materSydney Missionary and Bible CollegeSunting kotak info • L • B Tallis Obed Moses (lahir 24 Oktober 1954) adalah pa...

 

La Fosse Mouras est un type de fosse d'aisance, dite vidangeuse, automatique et inodore permettant la liquéfaction des excreta par voie anaérobie[1] inventé par un ingénieur français du nom de Jean-Louis Mouras[2]. Elle est considérée comme la première fosse septique[3]. Le 22 septembre 1881 le brevet d'invention 144.904 relatif à cette invention a été déposé, complété le 28 février 1882 par une demande d'un certificat d'addition au brevet d'invention. Des brevets auraient ét...

 

Renato Pozzetto (a destra) con il suo storico compagno artistico Cochi Ponzoni nel 2020 Renato Pozzetto (Milano, 14 luglio 1940[1]) è un attore, comico, cabarettista, cantante, sceneggiatore e regista italiano. Annoverato tra i capiscuola del cabaret lombardo, la sua particolare forma di umorismo, caratterizzata da una vena surreale, lo ha reso uno dei protagonisti più noti e apprezzati della comicità italiana.[2] Indice 1 Biografia 1.1 Anni sessanta e settanta 1.2 Anni ott...

Pour les articles homonymes, voir Dissémination. Pour un article plus général, voir Dispersion (biologie). Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (novembre 2010). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant...

 

مارية تشارلز (بالإنجليزية: Maria Charles)‏  معلومات شخصية اسم الولادة (بالإنجليزية: Maria Zena Schneider)‏  الميلاد 22 سبتمبر 1929   لندن  تاريخ الوفاة 21 أبريل 2023 (93 سنة) [1]  مواطنة المملكة المتحدة  الزوج روبن هنتر (1952–1966)  الأولاد كيلي هنتر  عدد الأولاد 2   الحياة الع�...

 

Partito Socialista Italiano (massimalista)PSI massimalistaPSIm LeaderSigfrido Ciccotti, Carlo Marchisio, Oreste Mombello, Pietro Refolo, Gino Tempia Segretario Angelica Balabanoff Dino Mariani(segretario effettivo dal 1936) VicesegretarioGiorgio Salvi Stato Italia SedeParigi Fondazione16 marzo 1930(di fatto continuità con il vecchio partito[1]) Dissoluzionedopo il 1940 Confluito in · Partito Socialista Italiano di Unità Proletaria · Partito Comunista Italiano &...

Puerto Rico Open 1987 Sport Tennis Data 12 ottobre - 18 ottobre Edizione 5ª Superficie Cemento Campioni Singolare Stephanie Rehe Doppio Lise Gregory / Ronni Reis 1986 1988 Il Puerto Rico Open 1987 è stato un torneo di tennis giocato sul cemento. È stata la 5ª edizione del torneo, che fa parte del Virginia Slims World Championship Series 1987. Si è giocato a San Juan, in Porto Rico, dal 12 al 18 ottobre 1987. Indice 1 Campionesse 1.1 Singolare 1.2 Doppio 2 Collegamenti esterni Campioness...

 

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2021年5月6日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 约翰斯顿环礁Kalama Atoll 美國本土外小島嶼 Johnston Atoll 旗幟颂歌:《星條旗》The Star-Spangled Banner約翰斯頓環礁�...

 

若纳斯·萨文比Jonas Savimbi若纳斯·萨文比,摄于1990年出生(1934-08-03)1934年8月3日 葡屬西非比耶省Munhango(葡萄牙語:Munhango)逝世2002年2月22日(2002歲—02—22)(67歲) 安哥拉莫希科省卢库塞效命 安哥拉民族解放阵线 (1964–1966) 争取安哥拉彻底独立全国联盟 (1966–2002)服役年份1964 – 2002军衔将军参与战争安哥拉独立战争安哥拉內戰 若纳斯·马列罗·萨文比(Jonas Malheiro Savimbi,1...

Sophia BushLahirSophia Anna BushPekerjaanAktrisTahun aktif2002–sekarangSuami/istriChad Michael Murray (2005–2006) Sophia Anna Bush (lahir 8 Juli 1982) adalah seorang aktris berkebangsaan Amerika Serikat. Dia menjadi yang terkenal saat diperankan sebagai Brooke Davis di seri CW One Tree Hill. Dia dilahirkan di Pasadena, California. Ia juga sempat menikah dengan lawan mainnya yang berperan sebagai Lucas Scott dalam serial TV One Tree Hill, tetapi sayangnya pernikahan mereka hanya bert...

 

Частина серії проФілософіяLeft to right: Plato, Kant, Nietzsche, Buddha, Confucius, AverroesПлатонКантНіцшеБуддаКонфуційАверроес Філософи Епістемологи Естетики Етики Логіки Метафізики Соціально-політичні філософи Традиції Аналітична Арістотелівська Африканська Близькосхідна іранська Буддій�...

 

Head of the Catholic Church from 682 to 683 Pope SaintLeo IIBishop of RomeChurchCatholic ChurchPapacy began17 August 682Papacy ended28 June 683PredecessorAgathoSuccessorBenedict IIOrdersCreated cardinal5 December 680by AgathoPersonal detailsBornc. 611Sicily, Byzantine EmpireDied28 June 683 (aged 71–72)Rome, Byzantine EmpireSainthoodFeast day28 June (3 July, pre-1970 calendarOther popes named Leo Pope Leo II (c. 611 – 28 June 683) was the bishop of Rome from 17 August 682 to hi...

UnknownUS theatrical release posterSutradaraJaume Collet-SerraProduser Joel Silver Leonard Goldberg Andrew Rona Ditulis oleh Oliver Butcher Stephen Cornwell BerdasarkanOut of My Headoleh Didier Van CauwelaertPemeran Liam Neeson Diane Kruger January Jones Aidan Quinn Frank Langella Penata musik John Ottman Alexander Rudd SinematograferFlavio LabianoPenyuntingTimothy AlversonPerusahaanproduksiDark Castle Entertainment Babelsberg StudiosDistributorWarner Bros. PicturesTanggal rilis 16 Febr...

 

Skirmish at MatamorosPart of the Mexican–American WarPlan of Matamoras, and vicinity (November 30, 1847)DateNovember 23, 1847LocationIzúcar de Matamoros, PueblaResult American victoryBelligerents  United States  MexicoCommanders and leaders Gen. Joseph Lane Colonel PiedrasStrength 135 mounted riflemen and dragoons, 25 artillerymen and 1 gun 400–600 menCasualties and losses 3 soldiers killed, 1 American citizen killed5 wounded 60–80 killed or wounded 21 U.S. Soldiers freed, la...