U-211 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-211
Đặt hàng 16 tháng 10, 1939
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 640
Đặt lườn 29 tháng 3, 1941
Hạ thủy 15 tháng 1, 1942
Nhập biên chế 7 tháng 3, 1942
Tình trạng Bị máy bay Anh đánh chìm tại Đại Tây Dương, 19 tháng 11, 1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 44 194
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Karl Hause
  • 7 tháng 3, 1942 – 19 tháng 11, 1943
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:
  • 1: 26 tháng 8 – 7 tháng 10, 1942
  • 2: 11 tháng 11 – 29 tháng 12, 1942
  • 3: 13 – 25 tháng 2, 1943
  • 4: 10 tháng 5–16 tháng 7 & 23–24 tháng 9, 1943
  • 5: 11 tháng 10 – 19 tháng 11, 1943
Chiến thắng:
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.350 tấn)
  • 3 tàu buôn bị hư hại
    (31.883 GRT)

U-211 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra, đánh chìm được một tàu chiến tải trọng 1.350 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác tổng tải trọng 31.883 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-211 bị một máy bay ném bom Vickers Wellington Không quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm về phía Đông quần đảo Azores vào ngày 19 tháng 11, 1943.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

U-211 được đặt hàng vào ngày 16 tháng 10, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 29 tháng 3, 1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 1, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 7 tháng 3, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Karl Hause.[1]

Lịch sử hoạt động

1942

Chuyến tuần tra thứ nhất

Sau khi chuyển căn cứ từ Kiel đến Bergen ngang qua Arendal, Na Uy trong tháng 8, 1942, U-211 xuất phát từ cảng Na Uy này vào ngày 26 tháng 8 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để đi đến hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương. Vào ngày 12 tháng 9, nó tấn công Đoàn tàu ON 127 và đã gây hư hại cho các tàu buôn Anh Empire Moonbeam 6.849 GRTHektoria 13.797 GRT ở vị trí về phía Tây Nam Cape Clear, Ireland.[5] Đến ngày 23 tháng 9, nó tiếp tục tấn công và gây hư hại cho tàu chở dầu Hoa Kỳ Esso Williamsburg 11.237 GRT ở vị trí khoảng 500 nmi (930 km) về phía Nam mũi Farewell, Greenland; Esso Williamsburg cuối cùng bị tàu ngầm U-254 đánh chìm vào ngày 3 tháng 10.[6] U-211 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Brest bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp bị Đức chiếm đóng vào ngày 7 tháng 10.[7][1]

Chuyến tuần tra thứ hai

U-211 khởi hành từ Brest vào ngày 11 tháng 11 cho chuyến tuần tra thứ hai để tiếp tục hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[3] Vào ngày 17 tháng 12, trong thành phần bầy sói Raufbold, nó tấn công Đoàn tàu ON 153 ở vị trí giữa Đại Tây Dương, và đã phóng ngư lôi nhắm vào tàu khu trục Anh HMS Firedrake. Firedrake bị vỡ làm đôi, phần mũi đắm ngay lập tức và phần đuôi nổi thêm được vài giờ; chỉ có 26 người trong tổng số 196 thành viên thủy thủ đoàn của Firedrake sống sót.[8] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và đi đến Brest vào ngày 29 tháng 12.[9][1]

1943

Chuyến tuần tra thứ ba và thứ tư

Trong chuyến tuần tra thứ ba vốn chỉ kéo dài từ ngày 13 đến ngày 25 tháng 2,[3] U-211 hoạt động tại Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Nam Ireland. Vào ngày 20 tháng 2, nó bị một máy bay ném bom B-24 Liberator tấn công ở vị trí về phía Tây vịnh Biscay. Sáu quả mìn sâu thả xuống đã gây hư hại đáng kể cho chiếc tàu ngầm, buộc nó phải cắt ngắn chuyến tuần tra và rút lui về căn cứ Brest.[10][1]

Khởi hành từ Brest vào ngày 10 tháng 5 cho chuyến tuần tra tiếp theo, U-211 chuyển sang hoạt động xa hơn về phía Nam đến khu vực Trung tâm Đại Tây Dương.[3] Vào ngày 15 tháng 5, nó lại bị một máy bay ném bom Armstrong Whitworth Whitley thuộc Liên đội 10 Không quân Hoàng gia Anh thả ba quả mìn sâu tấn công ở vị trí về phía Bắc Finisterre, Tây Ban Nha. Thiệt hại không đáng kể, chiếc tàu ngầm tiếp tục chuyến tuần tra cho đến khi quay về Brest vào ngày 16 tháng 7.[11][1]

Chuyến tuần tra thứ năm - Bị mất

Sau khi chuyển căn cứ từ Brest sang cảng Lorient cùng thuộc nước Pháp trong tháng 9, U-211 khởi hành từ đây vào ngày 11 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng, tại khu vực Trung tâm Đại Tây Dương.[3] Vào ngày 19 tháng 11, 1943, nó bị một máy bay ném bom Vickers Wellington thuộc Liên đội 179 Không quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu tấn công và đánh chìm về phía Đông quần đảo Azores, tại tọa độ 40°15′B 19°18′T / 40,25°B 19,3°T / 40.250; -19.300; toàn bộ 54 thành viên thủy thủ đoàn của U-211 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

U-211 từng tham gia tám bầy sói:

  • Vorwärts (3 – 26 tháng 9, 1942)
  • Panzer (27 tháng 11 – 11 tháng 12, 1942)
  • Raufbold (11 – 21 tháng 12, 1942)
  • Trutz (1 – 16 tháng 6, 1943)
  • Trutz 3 (16 – 29 tháng 6, 1943)
  • Geier 2 (30 tháng 6 – 10 tháng 7, 1943)
  • Schill (25 tháng 10 – 16 tháng 11, 1943)
  • Schill 1 (16 – 19 tháng 11, 1943)

Tóm tắt chiến công

U-211 đã đánh chìm được một tàu chiến tải trọng 1.350 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác tổng tải trọng 31.883 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[12]
12 tháng 9, 1942 Empire Moonbeam  United Kingdom 6.849 Bị hư hại
12 tháng 9, 1942 Hektoria  United Kingdom 13.797 Bị hư hại
23 tháng 9, 1942 Esso Williamsburg  United States 11.237 Bị hư hại
17 tháng 12, 1942 HMS Firedrake  Hải quân Hoàng gia Anh 1.350 Bị đánh chìm

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-211”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-211”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Empire Moonbeam - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Esso Williamsburg - American Motor tanker”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-211 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “HMS Firedrake (H 79) - British destroyer”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-211 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-211 (third patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-211 (fourth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-211”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 105, 108. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-211”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 211”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.


Read other articles:

Logo Wikipedia Zero Negara-negara dengan akses Wikipedia Zero per Mei 2014 Vídeo Jimmy Wales 2014, CeBIT Global Conferences Wikipedia Zero adalah sebuah proyek Wikimedia Foundation untuk menyediakan akses gratis ke Wikipedia kepada masyarakat yang belum tersentuh Internet, kebanyakan di negara-negara berkembang.[1][2] Program ini diluncurkan tahun 2012.[3] Pada bulan Maret 2013, Wikipedia Zero memenangkan SXSW Interactive Award untuk kategori aktivisme.[4] Wik...

 

Untuk the United States Senator, lihat Jesse H. Metcalf. Jesse MetcalfeMetcalfe pada PaleyFest 2013 forum untuk DallasLahirJesse Eden Metcalfe[1]9 Desember 1978 (umur 45)Carmel Valley Village, California, ASTempat tinggalHollywood Hills, California, ASPekerjaanAktorTahun aktif1999–sekarang Jesse Eden Metcalfe (lahir 9 Desember 1978) adalah seorang aktor asal Amerika Serikat. Metcalfe dikenal dari perannya sebagai John Rowland pada acara televisi Desperate Housewives. Metca...

 

Bagian dari seri tentangEkaristi Perjamuan Kudus • Komuni Unsur Roti Anggur Ritual dan liturgi Liturgi Ilahi Perjamuan Tuhan Pemecahan Roti Misa Requiem Solemnis Konsekrasi/Anafora Epiklesis Kisah Institusi Anamnesis Amalan dan kebiasaan Meja Tertutup dan Terbuka Perjamuan kudus dalam dua rupa Adorasi Disiplin Pengucapan Syukur Sakramen cadangan Pesta Corpus Christi Komuni Pertama Komuni kanak-kanak Viaticum Wadah Patena Piala Sejarah Asal mula Ekaristi Akar Sejarah Teologi Kehadiran Nyata ...

Peta Letak Sungai Po Sungai Po (Latin: Padus, Italia: Po, Liguria: Bo, Yunani: Eridanus) merupakan sebuah sungai utama di Italia. Sungai ini bermuara 652 km dan bermuara dari Monviso (di Cottian Alps) hingga Laut Adriatik di Venezia. Luas alirannya adalah 71.000 km² dan merupakan sungai terbesar di Italia. Aliran Pellice (L) Varaita (R) Maira (R) Dora Riparia (L) Stura di Lanzo (L) Orco (L) Dora Baltea (L) Sesia (L) Tanaro (R) Scrivia (R) Agogna (L) Ticino (L) Olona (L) Lambro (L) ...

 

Anatomi rektum dan anus Rektum (Bahasa Latin: regere, meluruskan, mengatur) adalah organ terakhir dari usus besar pada beberapa jenis mamalia yang berakhir di anus. Organ ini berfungsi sebagai tempat penyimpanan sementara feses. Mengembangnya dinding rektum karena penumpukan material di dalam rektum akan memicu sistem saraf yang menimbulkan keinginan untuk melakukan defekasi. Jika defekasi tidak terjadi, sering kali material akan dikembalikan ke usus besar, di mana penyerapan air akan kembali...

 

Pertempuran Teluk ChemulpoBagian dari Perang Rusia-JepangVaryag dan Korietz menuju pertempuran.Tanggal9 Februari 1904LokasiTeluk Chemulpo, Korea(37°20.8′N 126°31.37′E / 37.3467°N 126.52283°E / 37.3467; 126.52283Koordinat: 37°20.8′N 126°31.37′E / 37.3467°N 126.52283°E / 37.3467; 126.52283)Hasil Kemenangan JepangPihak terlibat Jepang RusiaTokoh dan pemimpin Uryu Sotokichi Vsevolod Rudnev lbsPerang Rusia-Jepang Port Arthur Pertama T...

Multi-purpose indoor arena in Inglewood, California, U.S. For the arena in Orlando, Florida, see Kia Center. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Kia Forum – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2024) (Learn how and when to remove this template message) Kia ForumThe Fabulous Forum...

 

Ancient Greek temple in Ephesus (near present-day Selçuk, Turkey) For other shrines dedicated to Artemis, see Temple of Artemis (disambiguation). This model of the Temple of Artemis, at Miniatürk Park, Istanbul, Turkey, attempts to recreate the probable appearance of the third temple. The site of the temple in 2017 Timeline and map of the Seven Wonders of the Ancient World, including the Temple of Artemis The Temple of Artemis or Artemision (Greek: Ἀρτεμίσιον; Turkish: Artemis Ta...

 

Basilika Santo PetrusBasilika Minor Santo PetrusPrancis: Basilique Saint-Pierre d'AvignonBasilika Santo PetrusLokasiAvignonNegara PrancisDenominasiGereja Katolik RomaArsitekturStatusBasilika minorStatus fungsionalAktifAdministrasiKeuskupan AgungKeuskupan Agung Avignon Basilika Santo Petrus (Prancis: Basilique Saint-Pierre d'Avignon) adalah sebuah gereja basilika minor Katolik yang terletak di Avignon, Prancis. Basilika ini ditetapkan statusnya pada 2012 dan didedikasikan kepada S...

Person specializing in combat or warfare Warriors redirects here. For the basketball team, see Golden State Warriors. For other uses, see Warrior (disambiguation) and The Warriors (disambiguation). This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article's lead section may be too short to adequately summarize the key points. Please consider expanding the lead to provide an accessible ...

 

ロバート・デ・ニーロRobert De Niro 2011年のデ・ニーロ生年月日 (1943-08-17) 1943年8月17日(80歳)出生地 アメリカ合衆国・ニューヨーク州ニューヨーク市身長 177 cm職業 俳優、映画監督、映画プロデューサージャンル 映画、テレビドラマ活動期間 1963年 -配偶者 ダイアン・アボット(1976年 - 1988年)グレイス・ハイタワー(1997年 - )主な作品 『ミーン・ストリート』(1973年)...

 

Egg-based homemade dessert Kogel mogelA dish of creamy homemade kogel mogelAlternative namesGogol-mogol, gogle-mogleCourseDessertPlace of originJewish communities of Central and Eastern Europe, especially PolandRegion or stateEurope,Serving temperatureChilled or room temperatureMain ingredientsEgg yolks, sugarVariationsadd orange juice for a taste similar to an Orange Julius  Media: Kogel mogel Kogel mogel (Yiddish: גאָגל-מאָגל gogl-mogl; Polish: kogel-mogel; Norwegian: egg...

US federal law concerning saving electricity National Energy Conservation Policy ActOther short titlesNational Energy Conservation Policy Act of 1978Long titleAn Act for the relief of Jack R. Misner.Acronyms (colloquial)NECPANicknamesFederal Photovoltaic Utilization ActEnacted bythe 95th United States CongressEffectiveNovember 9, 1978CitationsPublic law95-619Statutes at Large92 Stat. 3206CodificationActs amendedEnergy Policy and Conservation Act of 1975Titles amended42 U.S.C.: ...

 

« INA » redirige ici. Pour les autres significations, voir INA (homonymie). Pour l’institut polonais, voir Institut national de l'audiovisuel (Pologne). Ne doit pas être confondu avec INHA. Institut national de l'audiovisuel Les images qui vous parlentHistoireFondation 6 janvier 1975CadreSigle INAType Institut, cinémathèque, société de productionForme juridique Établissement public à caractère industriel et commercialDomaines d'activité Production audiovisuelle, gestio...

 

20th District of Vienna in AustriaBrigittenau Brigittenau (Bavarian)20th District of Vienna Coat of armsLocation of the district within ViennaCountryAustriaCityViennaGovernment • District DirectorHannes Derfler (SPÖ) • First DeputyHerwig Pirker (SPÖ) • Second DeputyHerbert Grausam (FPÖ) • Representation   (52 Members)SPÖ 27, FPÖ 15, Green 6, ÖVP 4Area • Total5.68 km2 (2.19 sq mi)Population...

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2021年5月6日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 约翰斯顿环礁Kalama Atoll 美國本土外小島嶼 Johnston Atoll 旗幟颂歌:《星條旗》The Star-Spangled Banner約翰斯頓環礁�...

 

銮披汶·頌堪แปลก พิบูลสงคราม第3任泰國總理任期1938年12月16日—1944年8月1日君主國王拉玛八世前任披耶帕凤侯爵继任寬·阿派旺第8任泰國總理任期1948年4月8日—1957年9月16日君主國王拉玛九世前任寬·阿派旺继任乃朴·沙拉信 个人资料出生貝·基達桑卡(1897-07-14)1897年7月14日 暹罗暖武里府逝世1964年6月11日(1964歲—06—11)(66歲) 日本神奈川縣相模原市国籍&#...

 

Late Imperial Roman festival in honor of Tiber The Tiber, in the characteristic reclining posture of a river god, on the Mattei sarcophagus, in a detail from the scene of Mars approaching Rhea Silvia for the union that produced Romulus and Remus The Tiberinalia is a Roman festival of late antiquity, recorded in the Calendar of Filocalus (354 AD), on August 17 (XVI Kal. Sept.), the same day as the archaic Portunalia. As a festival honoring Father Tiber, it may reflect renewed Imperial patronag...

This article is about the village on Cyprus. For the village on Santorini, see Akrotiri, Santorini. Village in Akrotiri and Dhekelia, United KingdomAkrotiri ΑκρωτήριAğroturvillageAkrotiriLocation in CyprusCoordinates: 34°36′3″N 32°57′18″E / 34.60083°N 32.95500°E / 34.60083; 32.95500Country United KingdomBritish Overseas TerritoryAkrotiri and DhekeliaPopulation (2001)[1] • Total684Time zoneUTC+2 (EET) • Summ...

 

Antonio Grilli Deputato della Repubblica ItalianaLegislaturaIII, IV, VI GruppoparlamentareMSI CollegioAncona Sito istituzionale Dati generaliPartito politicoMSI (III-IV), MSI-DN (VI) Titolo di studioLicenza media superiore Professionedirigente scolastico Antonio Grilli (Ascoli Piceno, 26 dicembre 1922 – 8 settembre 2005) è stato un politico italiano. Indice 1 Biografia 2 Incarichi 3 Note 4 Altri progetti 5 Collegamenti esterni Biografia Fu parlamentare nella terza e quarta e...