U-135 (tàu ngầm Đức) (1941)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-135
Đặt hàng 7 tháng 8, 1939
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft GmbH, Bremen-Vegesack
Số hiệu xưởng đóng tàu 14
Đặt lườn 16 tháng 9, 1940
Hạ thủy 12 tháng 6, 1941[1]
Nhập biên chế 16 tháng 8, 1941 [2]
Tình trạng Bị các tàu chiến Anhthủy phi cơ Hoa Kỳ đánh chìm tại quần đảo Canaria, 15 tháng 7, 1943[2][1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 00 150
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Friedrich-Hermann Praetorius
  • 16 tháng 8, 1941 – tháng 11, 1942
  • Trung úy Heinz Schütt
  • tháng 11, 1942 – 3 tháng 6, 1943
  • Trung úy Otto Luther
  • 4 tháng 6 – 15 tháng 7, 1943
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 24 tháng 12, 1941 – 31 tháng 1, 1942
  • 2: 22 tháng 2 – 3 tháng 4, 1942
  • 3: 26 tháng 4 – 5 tháng 7, 1942
  • 4: 8 tháng 8 – 3 tháng 10, 1942
  • 5: 21 tháng 11 – 26 tháng 12, 1942
  • 6: 24 tháng 1 – 10 tháng 3, 1942
  • 7: 7 tháng 6 – 15 tháng 7, 1943
Chiến thắng:
  • 3 tàu buôn bị đánh chìm
    (21.302 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (4.762 GRT)

U-135 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng bảy chuyến tuần tra, đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 21.302 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Đại Tây Dương, U-135 bị các tàu corvette Anh HMS MigonetteBalsam, tàu sà lúp HMS Rochester cùng một thủy phi cơ PBY Catalina Hoa Kỳ đánh chìm về phía Đông quần đảo Canaria vào ngày 15 tháng 7, 1943.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 6 V 40/46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

U-135 được đặt hàng vào ngày 7 tháng 8, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Vegesacker Werft tại Bremen-Vegesack vào ngày 16 tháng 9, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 12 tháng 6, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 16 tháng 8, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Friederich-Hermann Praetorius.[1]

Lịch sử hoạt động

1942

Chuyến tuần tra thứ nhất

U-132 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 24 tháng 12, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[4] Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo OrkneyShetland để đi đến khu vực tuần tra giữa Bắc Đại Tây Dương.[6] Trong thành phần bầy sói Ziethen,[7] vào ngày 22 tháng 1, 1942, nó đã đánh chìm tàu buôn Bỉ Gandia 9.626 GRT ở vị trí 420 nmi (780 km; 480 mi) về phía Đông mũi Race, Newfoundland, tại tọa độ 45°00′B 41°00′T / 45°B 41°T / 45.000; -41.000.[8] U-135 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng St. Nazaire bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 31 tháng 1.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

Xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày 22 tháng 2 cho chuyến tuần tra thứ hai, U-132 hoạt động trong khu vực biển Na Uy về phía Đông Bắc Iceland. Nó đã không bắt gặp mục tiêu nào phù hợp, nên kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về Brest, một cảng Pháp khác cùng tại bờ biển Đại Tây Dương vào ngày 3 tháng 4.[9]

Chuyến tuần tra thứ ba

Khởi hành từ Brest vào ngày 26 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ ba, U-132 băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động dọc theo vùng bờ Đông của Hoa Kỳ.[10] Vào ngày 17 tháng 5, nó đã đánh chìm tàu buôn Anh Fort Qu´Appelle 7.127 GRT ở vị trí về phía Bắc Bermuda, tại tọa độ 39°50′B 63°30′T / 39,833°B 63,5°T / 39.833; -63.500.[11] Nó cũng đã đánh chìm tàu buôn Na Uy Pleasantville 4.549 GRT vào ngày 8 tháng 6, ở vị trí khoảng 200 nmi (370 km) về phía Tây Bắc Bermuda, tại tọa độ 34°12′B 68°00′T / 34,2°B 68°T / 34.200; -68.000.[12] Chiếc tàu ngầm quay trở về St. Nazaire vào ngày 5 tháng 6.[4]

Chuyến tuần tra thứ tư

U-135 lại xuất phát từ Brest vào ngày 8 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ tư, và hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[13] Chiếc tàu ngầm còn đang di chuyển trong vịnh Biscay lúc 18 giờ 25 phút ngày 10 tháng 8 khi nó bị một máy bay ném bom Vickers Wellington thuộc Liên đội 311 Không quân Hoàng gia Anh (RAF) do một đội bay người Séc bắn phá và thả mìn sâu tấn công ở vị trí về phía Bắc Ferrol, Tây Ban Nha; U-135 chỉ bị hư hại nhẹ, nhưng hai thủy thủ đã tử trận.[13] Đến ngày 24 tháng 8, đang khi cùng bầy sói Lohs theo dõi Đoàn tàu ON 122 tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương, nó bị các tàu khu trục Anh HMS Viscounttàu corvette Na Uy HNoMS Potentilla tấn công bằng mìn sâu và súng cối chống ngầm Hedgehog.[14][13] Chiếc tàu ngầm chỉ bị hư hại nhẹ, và kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ St. Nazaire vào ngày 3 tháng 10.[13]

Chuyến tuần tra thứ năm

U-135 tiếp tục hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương trong chuyến tuần tra thứ năm, kéo dài từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 26 tháng 12, nhưng nó đã không đánh chìm được mục tiêu nào trước khi quay về căn cứ St. Nazaire.[15]

1943

Chuyến tuần tra thứ sáu

Khởi hành từ St. Nazaire vào ngày 24 tháng 1, 1943 cho chuyến tuần tra thứ sáu, U-135 hoạt động tại khu vực Bắc Đại Tây Dương về phía Nam Greenland và Iceland. Đang khi cùng bầy sói Pfeil theo dõi Đoàn tàu SC 118 ở vị trí về phía Tây Bắc Ireland vào ngày 8 tháng 2, nó bị một máy bay ném bom B-24 Liberator thuộc Liên đội 120 RAF tấn công với bốn quả mìn sâu được ném xuống. Chiếc tàu ngầm chống trả bằng hỏa lực phòng không rồi lặn xuống né tránh; các hư hại được sửa chữa, nhưng sau khi phát hiện thêm những chỗ rò rỉ khác, nó kết thúc chuyến tuần tra và quay trờ cảng Lorient, Pháp vào ngày 10 tháng 3.[16]

Chuyến tuần tra thứ bảy - Bị mất

U-135 đang bị tấn công vào ngày 15 tháng 7 năm 1943.

U-135 khởi hành từ Lorient vào ngày 7 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ bảy, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực Trung tâm Đại Tây Dương về phía Tây Tây Phi.[4] Vào ngày 15 tháng 7, nó phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu OS 51, và gây hư hại cho chiếc tàu buôn Anh Twickenham 4.762 GRT,[17] nhưng ngay sau đó đã bị các tàu corvette Anh HMS MigonetteBalsam, tàu sà lúp HMS Rochester phối hợp cùng một thủy phi cơ PBY Catalina thuộc Liên đội Ném bom VP-92 Hải quân Hoa Kỳ đánh chìm về phía Đông quần đảo Canaria, tại tọa độ 28°20′B 13°17′T / 28,333°B 13,283°T / 28.333; -13.283;[1] năm thành viên thủy thủ đoàn đã thiệt mạng, và 41 người sống sót đã bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

U-135 từng tham gia mười bầy sói:

  • Zieten (6 – 20 tháng 1, 1942)
  • Westwall (2 – 12 tháng 3, 1942)
  • York (12 – 25 tháng 3, 1942)
  • Pfadfinder (21 – 27 tháng 5, 1942)
  • Lohs (17 tháng 8 - 20 tháng 9, 1942)
  • Panzer (23 tháng 11 - 11 tháng 12, 1942)
  • Raufbold (11 – 19 tháng 12, 1942)
  • Pfeil (3 – 8 tháng 2, 1943)
  • Neptun (18 – 28 tháng 2, 1943)
  • Trutz 2 (22 – 29 tháng 6, 1943)

Tóm tắt chiến công

U-135 đã đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 21.302 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác 4.762 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[18]
22 tháng 1, 1942 Gandia  Belgium 9.626 Bị đánh chìm
17 tháng 5, 1942 Fort Qu Appelle  United Kingdom 7.127 Bị đánh chìm
18 tháng 6, 1942 Pleassantville  Norway 4.549 Bị đánh chìm
15 tháng 7, 1943 Twickenham  United Kingdom 4.762 Bị hư hại

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-135”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b Kemp (1997), tr. 131.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d e Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-135”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-135 (first patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ Gannon (1990), tr. 200.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Gandia - Belgian Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-135 (second patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-135 (third patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Fort Qu´Appelle - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Pleasantville - Norwegian Motor merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  13. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-135 (fourth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  14. ^ Blair (1996), tr. 662-663.
  15. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-135 (fifth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  16. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-135 (sixth patrol)”. U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  17. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-135 (Seventh patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-135”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-135”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 135”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.


Read other articles:

Al-Habib Muhammad Quraish ShihabPotret Quraish Shihab sebagai Menteri Agama Indonesia Menteri Agama Indonesia ke-16Masa jabatan14 Maret 1998 – 21 Mei 1998PresidenSoeharto PendahuluTarmizi TaherPenggantiAbdul Malik FadjarRektor UIN Syarif Hidayatullah Jakarta ke-8Masa jabatan1992–1998 PendahuluAhmad SyadaliPenggantiAhmad Sukardja Informasi pribadiLahir16 Februari 1944 (umur 80)Sidenreng Rappang, Celebes, Hindia Belanda masa pendudukan JepangSuami/istriFatmawati Assega...

 

Hangars formerly used for Space Shuttle maintenance at NASA's Kennedy Space Center Orbiter Processing FacilityPart of Launch Complex 39 United StatesSpace Shuttle Columbia at the entrance of Orbiter Processing Facility 3Coordinates28°35′09″N 80°39′18″W / 28.585803°N 80.654991°W / 28.585803; -80.654991TypeFacilityHeight29 m (95 ft)Length121 m (397 ft)Site informationOperatorNASA (1981–2012)Boeing (2014–present)Websitehttp://science.ks...

 

American biathlete Jeremy TeelaTeela in February 2002.Personal informationFull nameJeremy Scott TeelaBorn (1976-10-27) 27 October 1976 (age 47)Tonasket, Washington, United States[2]Height1.80 m (5 ft 11 in)Professional informationSportBiathlonWorld Cup debut11 January 1997Retired18 April 2014[1]Olympic GamesTeams3 (2002, 2006, 2010)Medals0World ChampionshipsTeams10 (1997, 1999, 2000, 2001, 2003, 2004, 2005, 2007, 2008, 2009)Medals0World CupSe...

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (décembre 2019). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique : Quelles sources sont attendues ?...

 

Basilika Santo Antonius dari Padua, Istanbul Ini adalah daftar basilika di Turki. Katolik Daftar basilika Gereja Katolik di Turki[1]: Basilika-Katedral Roh Kudus, Istanbul Basilika Santo Antonius dari Padua, Istanbul Lihat juga Gereja Katolik Roma Gereja Katolik di Turki Daftar katedral di Turki Daftar basilika Referensi ^ Basilika di seluruh dunia lbsDaftar basilika di AsiaNegaraberdaulat Afganistan Arab Saudi Armenia1 Azerbaijan1 Bahrain Bangladesh Bhutan Brunei Filipina Georgia1 In...

 

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

Ocean current between Cuba and Yucatán Peninsula This article is about the oceanic phenomenon. For the electrical signaling schemes, see Current loop. For the network analysis variable, see loop current. A map of the Loop Current A parent to the Florida Current, the Loop Current is a warm ocean current that flows northward between Cuba and the Yucatán Peninsula, moves north into the Gulf of Mexico, loops east and south before exiting to the east through the Florida Straits and joining the G...

 

2016年美國總統選舉 ← 2012 2016年11月8日 2020 → 538個選舉人團席位獲勝需270票民意調查投票率55.7%[1][2] ▲ 0.8 %   获提名人 唐納·川普 希拉莉·克林頓 政党 共和黨 民主党 家鄉州 紐約州 紐約州 竞选搭档 迈克·彭斯 蒂姆·凱恩 选举人票 304[3][4][註 1] 227[5] 胜出州/省 30 + 緬-2 20 + DC 民選得票 62,984,828[6] 65,853,514[6]...

 

تحوي هذه المقالة أو هذا القسم ترجمة آلية. فضلًا، ساهم في تدقيقها وتحسينها أو إزالتها لأنها تخالف سياسات ويكيبيديا. (نقاش) 58°N 20°E / 58°N 20°E / 58; 20 بحر البلطيقمعلومات عامةسميت باسم شرق — غرب الموقع الجغرافي / الإداريالإحداثيات 58°N 20°E / 58°N 20°E / 58; 20 جزء من ...

American talk radio host (1927–2018) Charles Lester Kinsolving (December 18, 1927 – December 4, 2018) was an American political talk radio host, previously heard on WCBM in Baltimore, Maryland. He is known for being the first White House correspondent to ask questions about the HIV/AIDS epidemic during the Reagan administration; he continued to ask questions about the disease even though press secretary Larry Speakes and some other correspondents made light of it; Speakes joked that ...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: List of Polish Americans – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2023) (Learn how and when to remove this message) Lists of Americans By US state By ethnicity or nationality Afghan African Americans African-American Jews Albanian Algerian Amish An...

 

U.S. Congress Template‑class High‑importance United States portalThis template is within the scope of WikiProject U.S. Congress, a collaborative effort to improve the coverage of the United States Congress on Wikipedia. If you would like to participate, please visit the project page, where you can join the discussion and see a list of open tasks.U.S. CongressWikipedia:WikiProject U.S. CongressTemplate:WikiProject U.S. CongressU.S. Congress articlesTemplateThis template does not require a ...

1965 manned United States spaceflight in NASA's Gemini program Gemini VI-AGemini VI-A (foreground) and Gemini VII make the first rendezvous in orbit between two crewed spacecraftMission typeSpace rendezvousOperatorNASACOSPAR ID1965-104A SATCAT no.1839Mission duration1 day, 1 hour, 51 minutes, 24 secondsDistance travelled694,415 kilometers (374,954 nautical miles)Orbits completed16 Spacecraft propertiesSpacecraftGemini SC6ManufacturerMcDonnell. Phrase mLaunch mass3,546 kilo...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يونيو 2023) جزء شينيني جزء شينيني النوع وحدة طبقية وحدة تكوين عين القوطار علم خواص صخور أساسي الحجر الرملي الأساسي أخرى حجر الجيري الموقع الإحداثيات 33.2° درجة شمالاً 10.3°...

 

1974 film directed by José Mojica Marins The Bloody Exorcism of Coffin JoeTheatrical release posterDirected byJosé Mojica MarinsWritten byJosé Mojica MarinsAdriano StuartRubens Francisco LuchettiProduced byAnibal Massaini NetoStarringJosé Mojica MarinsCinematographyAntonio MeliandeEdited byCarlos CoimbraMusic byGeraldo JoséProductioncompanyCinedistriDistributed byCinedistriRelease date December 23, 1974 (1974-12-23) Running time100 minutesCountryBrazilLanguagePortuguese Th...

Модель динамики современного рельефа поверхности. Красные области поднимаются из-за удаления ледяных покровов. Синие области опускаются из-за повторного заполнения океанических бассейнов. Большая часть территории современной Финляндии является доледниковым морским ...

 

Frankfortcity(EN) Frankfort, Kentucky Frankfort – VedutaIl Kentucky State Capitol LocalizzazioneStato Stati Uniti Stato federato Kentucky ConteaFranklin AmministrazioneSindacoWilliam May Data di istituzione1786 TerritorioCoordinate38°11′49.2″N 84°51′46.8″W38°11′49.2″N, 84°51′46.8″W (Frankfort) Altitudine155 m s.l.m. Superficie37,9 km² Abitanti27 679[2] (2018) Densità730,32 ab./km² Altre informazioniCod. postale40601-40604, 40618-...

 

PedrianofrazioneLocalizzazioneStato Italia Regione Lombardia Città metropolitana Milano Comune San Giuliano Milanese TerritorioCoordinate45°21′46.37″N 9°18′45.18″E45°21′46.37″N, 9°18′45.18″E Altitudine90 m s.l.m. Abitanti148 (2001) Altre informazioniCod. postale20098 Prefisso02 Fuso orarioUTC+1 Nome abitantiPedrianesi CartografiaPedriano Modifica dati su Wikidata · Manuale Pedriano (Pedriàn in dialetto milanese) è una frazione della ...

Dieser Artikel oder nachfolgende Abschnitt ist nicht hinreichend mit Belegen (beispielsweise Einzelnachweisen) ausgestattet. Angaben ohne ausreichenden Beleg könnten demnächst entfernt werden. Bitte hilf Wikipedia, indem du die Angaben recherchierst und gute Belege einfügst. Breszkaja Woblasz Karte Basisdaten Sprache: Belarussisch, Russisch Administratives Zentrum: Brest Fläche: 32.787,00 km² Gründung: 4. Dezember 1939 ISO-3166-2-Code: BY-BR Website: http://www.brest-region.gov.by/ Bev...

 

German footballer Carina Schlüter Schlüter with SC Sand in 2017Personal informationFull name Carina Schlüter[1]Date of birth (1996-11-08) 8 November 1996 (age 27)Place of birth Minden, GermanyHeight 1.75 m (5 ft 9 in)Position(s) GoalkeeperTeam informationCurrent team SKN St. PöltenYouth career2001–2011 SV Weser Leteln2011–2013 Arminia BielefeldSenior career*Years Team Apps (Gls)2013 Arminia Bielefeld 13 (0)2014–2015 VfL Bochum 23 (0)2015–2016 Herforder ...