Từ Lân là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Sư phạm, Thạc sĩ Quản lý công thương. Ông là chính trị gia có sự nghiệp xuất phát lẫn thời gian dài ở quê nhà Thượng Hải trước khi được điều tới các cơ quan khác.
Xuất thân và giáo dục
Từ Lân sinh tháng 6 năm 1963 tại huyện Nam Hối, nay là quận Nam Hối, thành phố Thượng Hải, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Nam Hối, sau đó, năm 1978 theo học Đại học Sư phạm Thượng Hải, tốt nghiệp Cử nhân Sư phạm năm 1982. Tháng 9 cùng năm, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc, sau đó theo học cao học tại chức ở Sư phạm Thượng Hải, nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công nghiệp và thương mại.[1]
Sự nghiệp
Thượng Hải
Các giai đoạn
Tháng 10 năm 1982, sau khi tốt nghiệp đại học, Từ Lân bắt đầu sự nghiệp của mình ở quê nhà Nam Hối với vị trí là Bí thư Đoàn trường Trung học Chu Phổ (周浦中学, nay là Trung học Chu Phổ trực thuộc Đại học Sư phạm Hoa Đông), khi 19 tuổi.[2] Ông theo công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc suốt thập niên 80, lần lượt là Bí thư Đoàn trường, điều lên huyện làm Phó Bí thư Huyện đoàn rồi Bí thư Huyện đoàn Nam Hối. Năm 1988, ông được phân công làm Bí thư Đảng ủy hương Tam Đôn (三墩乡, nay là trấn Tam Đôn). Tháng 6 năm 1990, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Văn phòng nghiên cứu chính sách Huyện ủy Nam Hối, sau đó được bầu vào Thường vụ Huyện ủy, Phó Huyện trưởng. Tháng 3 năm 1995, ông được điều tới quận Gia Định, nhậm chức Phó Bí thư Quận ủy Gia Định. Cũng trong giai đoạn này, tròn ba năm từ tháng 5 năm 1995 đến tháng 8 năm 1998, ông được cử tham gia hoạt động theo chính sách ở Tây Tạng, kiêm nhiệm làm Phó Bí thư Địa ủy Nhật Khách Tắc giáp ranh Nepal, Tổ tưởng Tổ hỗ trợ công tác thứ Nhất của Thượng Hải tại Tây Tạng.[3] Tháng 7 năm 1998, Từ Lân được điều tới doanh nghiệp nhà nước là Tổng công ty Nông nghiệp, Công nghiệp và Thương mại Thượng Hải, nhậm chức Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc rồi trở thành Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Tập đoàn Nông Công Thương. Tháng 3 năm 2003, ông được điều trở lại cơ quan nhà nước, nhậm chức Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Dân chính Thượng Hải rồi Bí thư Đảng tổ, Chủ nhiệm Ủy ban Nông nghiệp Thượng Hải.[4]
Lãnh đạo thành phố
Tháng 5 năm 2007, tại Đại hội Đảng bộ thành phố Thượng Hải, Từ Lân được bầu làm Thường vụ Thành ủy, cấp phó tỉnh, bộ, rồi sau đó được phân công làm Bí thư Khu ủy Tân khu Phố Đông, Thượng Hải. Ông lãnh đạo tân khu trung tâm cấp phó tỉnh Phố Đông trong năm năm cho đến 2013.[5] Tháng 5 năm 2013, ông được phân công làm Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Thành ủy Thượng Hải. Tính đến năm 2015, ông có hơn 30 sự nghiệp công tác ở quê nhà Thượng Hải trước khi bước sang giai đoạn mới.[6]
^“国务院任免国家工作人员:刘慧任国家民族事务委员会副主任”. ngày 19 tháng 7 năm 2016 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^刘健 (ngày 21 tháng 8 năm 2018). “徐麟”. Quốc vụ viện (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^高巍、秦华 (ngày 20 tháng 6 năm 2015). “上海市委宣传部部长徐麟调任中央网信办副主任”. Báo Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^“徐麟同志简历”. Văn minh (bằng tiếng Trung). ngày 9 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^尹彦宏 (ngày 11 tháng 5 năm 2013). “上海浦东新区区委书记徐麟改任市委宣传部长(图|简历)”. District CE (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^“原农工商集团董事长徐麟调任中央网信办副主任”. Shanghai NCZQ (bằng tiếng Trung). ngày 23 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^王佳宁 (ngày 29 tháng 6 năm 2016). “江西省委等地方和部门主要负责同志职务调整”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^陈燕 (ngày 19 tháng 7 năm 2016). “国务院任免国家工作人员(2016年7月19日)”. Quốc vụ viện (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^“中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
^“中央网信办召开干部大会”. CAC (bằng tiếng Trung). ngày 1 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^陈淑君 (ngày 21 tháng 8 năm 2018). “国务院任免国家工作人员”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
^“徐麟出任国家广电总局党组书记、局长”. 每经网 (bằng tiếng Trung). 8 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
^任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
^李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
^袁晴 (ngày 9 tháng 12 năm 2022). “贵州省委主要负责同志职务调整 徐麟任贵州省委书记” [Điều chỉnh chức vụ đồng chí phụ trách chủ yếu Tỉnh ủy Quý Châu, Từ Lân nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy]. Quang Minh (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Từ Lân.
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.