Tứ chứng Fallot (tiếng Anh: tetralogy of Fallot) là một bệnh tim bẩm sinh có tầm quan trọng trong tim mạch học nhi khoa. Biểu hiện tím thường thấy ở đầu chi, môi và xuất hiện vào khoảng 4 đến 6 tháng sau sinh.
Thường tứ chứng Fallot được chẩn đoán sớm nhờ biểu hiện tím tuy nhiên cũng có trường hợp phát hiện muộn tùy thuộc vào mức độ hẹp đường thoát thất phải.
Năm 1888, Fallot lần đầu tiên mô tả các tổn thương bệnh học trong tứ chứng Fallot. Những khiếm khuyết này bao gồm bốn tổn thương giải phẫu học: động mạch chủ cưỡi ngựa trên vách liên thất, thông liên thất, hẹp van động mạch phổi và phì đại thất phải. Những tổn thương này làm cho lượng máu lên phổi để trao đổi oxy giảm xuống và máu kém bão hòa oxy đi vào tuần hoàn hệ thống gây nên tím. Mức độ hẹp hẹp đường thoát thất phải là yếu tố quan trọng nhất quyết định những bất thường huyết động học của tứ chứng Fallot.[1]. Tứ chứng Fallot gặp ở 3 trẻ trên 10 000 trẻ sinh sống và chiếm 7–10% tất cả các bệnh tim bẩm sinh.[2]
Lịch sử
Năm 1672, nhà giải phẫu học người Đan MạchNiels Stensen đã có những mô tả giải phẫu tổn thương của bệnh lý bẩm sinh này. Tuy nhiên cho đến năm 1888, chính Fallot mới là người đầu tiên đưa ra mối tương quan giữa tổn thương giải phẫu bệnh và biểu hiện lâm sàng ở bệnh này, lúc đó ông gọi là bệnh xanh tím (la maladie bleue). Fallot đã nghiên cứu giải phẫu tim trong lúc tử thiết hai bệnh nhân bị tím kéo dài. Sau đó Fallot cũng đã chẩn đoán được bệnh và chứng minh là mình đúng khi tử thiết.
Quá trình phát triển của phẫu thuật tim bẩm sinh có tím cũng gắn liền với Tứ chứng Fallot. Năm 1945, Alfred Blalock, Vivien Thomas và Helen Taussig đã nghiên cứu và thực hiện phẫu thuật tạm thời tạo luồng thông chủ phổi để điều trị tím ở một bệnh nhân nữ trẻ tuổi mắc Tứ chứng Fallot. Chính từ phẫu thuật này mà các kỹ thuật đièu trị tạm thời khác cũng như các kỹ thuật sửa chữa trong tim đã phát triển mạnh mẽ. Mười năm sau công bố đầu tiên của Blalock và Taussig thì đã bắt đầu thực hiện sửa chữa dị tật trong tim, sử dụng tuần hoàn chéo,ở một trẻ trai mắc Tứ chứng fallot. Vài thập niên sau đó, sự phát triển của kỹ thuật ngoại khoa, gây mê hồi sức và đặc biệt là sự cải tiến của các máy tim phổi nhân tạo đã giúp cho các thầy thuốc thực hiện được các sửa chữa phức tạp trong tim ở trẻ nhũ nhi, thậm chí là ở trẻ sơ sinh.[3]
Tổn thương giải phẫu
Mặc dù tên của bệnh lý này là tứ chứng, có nghĩa là có bốn tổn thương giải phẫu hẹp đường thoát thất phải, động mạch chủ cưỡi ngựa, thông liên thất và phì đại thất phải nhưng việc chỉ ra chính xác những tổn thương nào quyết định nhất trong tứ chứng Fallot cũng còn gây bàn cãi. Tuy nhiên có thể nói rằng đặc trưng chính yếu nhất có thể là tổn thương hẹp dưới van động mạch phổi do di lệch của đường thoát thất phải hay còn gọi là vách nón. Tất cả những bệnh nhân tứ chứng Fallot đều có sự di lệch của vách nón ra trước và lên trên và mức độ cũng như bản chất của sự di lệch này quyết định mức độ của hẹp dưới van động mạch phổi. Hơn nữa, sự di lệch này của vách nón cũng có thể giải thích quá trình hình thành tổn thương thông liên thất và động mạch chủ cưỡi ngựa. Vì lỗ thông liên thất rất lớn và không bị hạn chế nên tổn thương phì đại thất phải được giải thích là do hậu quả tăng áp thất phải mạn tính.[3]
Động mạch chủ cưỡi ngựa
Bình thường, động mạch chủ xuất phát hoàn toàn từ thất trái mặc dù xoang vành phải của động mạch này có thể nằm trên đường thẳng của vách liên thất. Trong trường hợp thông liên thất, động mạch chủ dường như có di lệch phần nào. Tuy vậy, tổn thương cưỡi ngựa của động mạch chủ lên vách liên thất là tổn thương có thật: động mạch chủ không xuất phát hoàn toàn từ thất trái và còn từ thất phải, nghĩa là cấu trúc này cưỡi lên vách liên thất ở vị trí lỗ thông liên thất. Mức độ cưỡi ngựa của động mạch chủ khác nhau và đôi khi có thể có nhầm lẫn về mặc định danh với bệnh lý thất phải hai đường thoát. Một nghiên cứu siêu âm tim đã báo cáo mức độ cưỡi ngựa của động mạch chủ thay đổi từ 15% đến 90%.[4] Tổn thương thông liên thất lệch hàng cũng làm cho mức độ cưỡi ngựa của động mạch chủ tăng lên. Gốc động mạch chủ thường giãn lớn, đôi khi có hở van động mạch chủ kèm theo. Ngoài ra, quai động mạch chủ lệch bất thường sang bên trái có thể gặp trong 25% trường hợp Tứ chứng Fallot.
Thông liên thất
Tổn thương thông liên thất trong Tứ chứng Fallot thường ở vị trí quanh màng, kích thước lớn và do vậy không hạn chế. Tuy nhiên lỗ thông này có thể lan ra sau đến phần buồng nhận của thất phải hoặc lan ra trước và lên trên đến phần phễu. Đôi khi bệnh nhân có tổn thương thực sự của gối nội mạc gây nên bệnh cảnh phổi hợp Tứ chứng Fallot-kênh nhĩ thất. Một số trường hợp lỗ thông liên thất nhỏ, hạn chế do van ba lá dư thừa hoặc có tổ chức thừa sa vào lỗ thông gây cản trở luồng máu.
Hẹp đường thoát thất phải
Hẹp dưới van động mạch phổi, hay hẹp phễu động mạch phổi, là do sự di lệch ra trước và lên trên của vách nón. Sự di lệch này làm hẹp vùng cơ dưới van động mạch phổi. Mặc khác, hiện tượng phì đại cơ của thất phải cũng làm cho chỗ hẹp này càng ngày càng nặng nề hơn.
Van động mạch phổi cũng thường bị hẹp. Động mạch phổi cũng thường thiểu sản. Thông thường, nếu hẹp dưới van động mạch phổi càng nặng thì hẹp ở phần xa của động mạch phổi càng dễ xuất hiện.
Ngoài ra, còn có thể gặp hẹp bên trong lòng thất phải.
Phì đại thất phải
Phì đại thất phải là hiện tượng tăng kích thước của cơ thất phải dưới ảnh hưởng của tăng tải áp lực. Do lỗ thông liên thất thường rất lớn, luồng thông không hạn chế do vậy thất phải luôn tiếp xúc với áp lực hệ thống cao từ thất trái nên thất phải phì đại. Một lý do nữa có thể giải thích tình trạng phì đại của thất phải là do hẹp đường thoát thất phải, buồng thất này phải tăng co bóp thắng lại sức cản để đưa máu lên phổi.
Sau phẫu thuật sửa chữa triệt để, nhất là trường hợp có xẻ vào thất phải, hiện tượng phì đại này sẽ dẫn đến một tình trạng sinh lý bệnh được gọi là sinh lý thất phải hạn chế làm cho quá trình hồi sức sau mổ gặp khó khăn.
Các tổn thương phối hợp
Ngoài bốn tổn thương mô tả trên thì trong Tứ chứng Fallot còn có thể gặp những bất thường khác cũng ảnh hưởng đến thái độ điệu trị, nhất là điều trị ngoại khoa:
Bất thường xuất phát và/hoặc đường đi của động mạch vành
Sinh lý bệnh của tứ chứng Fallot thay đổi rất nhiều phụ thuộc chủ yếu vào tổn thương giải phẫu. Nhiều bệnh nhân có thể xuất hiện tím rất sớm và rất nặng những cũng có những bệnh nhân lại có độ bão hòa oxy máu trong giới hạn bình thường và có luồng máu trái-phải qua lỗ thông liên thất. Về mặt huyết động học, có hai biểu hiện đặc trưng là tăng áp lực thất phải và áp lực động mạch phổi thấp. Áp lực động mạch phổi ngoại biên thấp là nhờ vào đường thoát thất phải cũng như van động mạch phổi bị hẹp.
Chiều luồng thông, mức độ của luồng thông qua lỗ thông liên thất phụ thuộc vào mức độ tắc hẹp của đường thoát thất phải. Trong trường hợp lỗ thông liên thất là không hạn chế thì mức độ phì đại của thất phải tương ứng với thất trái. Trong trường hợp lỗ thông hạn chế và đường thoát thất phải hẹp nhiều thì áp lực bên trong lòng thất phải tăng lên rất cao, cao hơn cả bên trái. Trong trường hợp này, thất phải phì đại rất nặng nề.
Mặc dù người ta vẫn thường cho rằng sự tắc hẹp của đường thoát thất phải là cố định nhưng trên thực tế mức độ tím ở cùng một bệnh nhân lại thay đổi tương đối nhiều. Mức độ tím này phụ thuộc vào tỉ suất giữa lưu lượng máu phổi và lưu lượng máu hệ thống. Sự thay đổi mức độ tím thường phản ảnh thay đổi kháng lực mạch máu của hai vòng tuần hoàn phổi và tuần hoàn hệ thống, vốn được quyết định chủ yếu bởi các tiểu động mạch. Gắng sức làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên trong khi sức cản mạch máu phổi không thay đổi do vậy luồng máu phải-trái qua lỗ thông liên thất tăng lên nên bệnh nhân xuất hiện tím nhiều hơn. Gắng sức có thể gây nên cơn tím ở trẻ mắc tứ chứng Fallot.
Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng của tứ chứng Fallot phụ thuộc chủ yếu vào mức độ hẹp đường thoát thất phải. Tuy nhiên, biểu hiện lâm sàng đôi khi bị thay đổi do sự hiện diện của các tổn thương phối họp như còn ống động mạch hoặc tuần hoàn bàng hệ chủ-phổi lớn.[5]
Tím
Trẻ sơ sinh và nhũ nhi có thể được chẩn đoán nếu có tím hoặc có tiếng thổi tâm thu. Trẻ sơ sinh có hẹp đường thoát thất phải rất nặng đôi khi cũng chỉ biểu hiện tím nhẹ trước khi ống động mạch đóng lại sau sinh làm giảm lượng máu đến phổi. Một số nhỏ bệnh nhân chỉ có di lệch vách nón ở mức độ nhẹ nên tổn thương hẹp đường thoát thất phải không nặng nề do vậy luồng shunt qua lỗ thông liên thất có chiều trái-phải nên không có tím. Những bệnh nhân này đôi khi có tăng tuần hoàn phổi tuy nhiên triệu chứng suy tim xung huyết rất hiếm gặp ngoại trừ trong trường hợp còn ống động mạch rất lớn hoặc tuần hoàn bàng hệ chủ-phổi nhiều và kích thước lớn.
Tư thế ngồi xổm
Tư thế ngồi xổm (squatting) có thể làm giảm mức độ tím, khó thở hoặc cảm giác muốn ngất do gắng sức. Cơ chế của tư thế ngồi xổm này vẫn còn là điều bàn cãi. Tuy nhiên, cho dù là cơ chế nào đi nữa thì tư thế này cũng làm tăng một cách đột ngồi hồi lưu tĩnh mạch hệ thống và làm tăng sức cản mạch máu hệ thống. Tăng sức cản mạch máu hệ thống làm giảm luồng shunt phải-trái. Điều này làm tăng lượng máu từ thất phải lên động mạch phổi một cách tương ứng và do vậy cải thiện mức độ bão hòa oxy máu và làm giảm mức độ tím.
Cơn tím
Một đặc trưng quan trọng và thường rất đáng chú ý ở bệnh nhân tứ chứng Fallot là sự xuất hiện của các cơn tím nặng nề có thể dẫn đến giảm cung lượng tim và mất ý thức thoáng qua. Những cơn tím này thường xuất hiện vào khoảng 6 tháng đến 2 năm tuổi có thể nguy hiểm vì có khả năng đưa đến tổn thương não, thậm chí tử vong. Phần lớn các cơn kéo dài từ 15 đến 60 phút nhưng đôi khi có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn đến vài giờ. Những biểu hiện có thể nhầm lẫn với co giật, cơn vắng ý thức. Trong cơn điển hình trẻ thường có tăng thông khí, khóc ré, tím. Biểu hiện cơn này rất dễ nhận biết nên bố mẹ hoặc người chăm sóc rất dễ phát hiện. Năm 1958, Wood là người đầu tiên giả định rằng cơn tím xuất hiện là do co thắt hoặc tắc nghẽn hoàn toàn phễu thất phải. Hiện nay, nhiều tác giả, dưới quan điểm giải phẫu và sinh lý, không ủng hộ giả thuyết này. Ngược lại, các tác giả gợi ý rằng tắc nghẽn đường thoát thất phải là hiện tượng thứ phát sau các ảnh hưởng sinh lý bệnh tiên phát khác như mất nước, giảm tiền tải thất phải do nhip tim nhanh, giãn mạch hệ thống do sốt hoặc do các hoạt động giao cảm khác. Cho dù là nguyên nhân nào khởi phát cơn tím đi nữa thì một khi đã xuất hiện thì cơn tím cần phải được điều trị và theo dõi một cách tích cực.
Chẩn đoán
Bệnh sử
Tiếng thổi bất thường ở tim lúc sinh.
Hầu hết bệnh nhân có tím lúc sinh hoặc từ 4 đến 6 tháng sau sinh. Khó thở lúc gắng sức, tư thế ngồi xổm hoặc cơn tím xuất hiện về sau ngay cả ở trẻ có mức độ tím nhẹ.
Thất phải đập dọc bờ trái xương ức và rung miu tâm thu phần giữa và trên bờ trái xương ức thường nghe được trong khoảng 50% trường hợp.
Tiếng click tống máu có nguồn gốc từ động mạch chủ. Tiếng tim thứ hai thường không tách đôi vì thành phần phổi quá nhẹ không nghe được. Tiếng thổi tâm thu dạng tống máu lớn (từ 3 đến 5/6) có thể nghe ở một phần ba giữa và trên xương ức. Tiếng thồi này có nguồn gốc từ hẹp đường thoát thất phải nhưng có thể nhầm với tiếng thổi của thông liên thất. Nếu hẹp đường thoát thất phải nặng hơn thì tiếng thổi này có thể ngắn hơn và nhỏ hơn.
Trong thể không tím có thể nghe được tiếng thổi tâm thu dài do máu đi qua lỗ thông liên thất và hẹp phễu.
Trẻ thường có biểu hiện đa hồng cầu và đây là hệ quả của sự tăng sản xuất của erythropoietin. Ở những bệnh nhân thiếu oxy, khả năng cung cấp oxy cho cơ thể hạn chế và thiếu máu ở mức độ nào cùng làm nặng thêm tình trạng này. Thường thì trẻ có thể chịu dựng tốt tình trạng đa hồng cầu những mức hematocrit >65% có thể làm tăng độ nhớt của máu làm cho máu chảy chậm ở vi tuần hoàn. Trẻ có thể tắc mạch mạc treo hoặc áp xe não trong trường hợp đa hồng cầu nặng.
Điện tim
Trục tim lệch phải (+120 đến +150 độ) thường gặp trong tứ chứng Fallot. Trong thể không tim, trục tim có thể bình thường.
Tim có kích thước bình thường hoặc nhỏ hơn bình thường và giảm tuần hoàn mạch máu phổi
Vị trí thân động mạch phổi bị lõm vào kèm với mỏm tim hếch lên tạo thành tim có hình chiếc ủng (coeur en sabot).
Giãn nhĩ phải (25%) và quai động mạch chủ lệch phải (25%).
Siêu âm tim
Siêu âm-Doppler tim có thể chẩn đoán xác định tứ chứng Fallot và lượng giá mức độ nặng. Đây là một xét nghiệm được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và thưởng là đủ để thiết lập chẩn đoán cũng như phương pháp điều trị tương ứng.
Thông liên thất lỗ lớn phần quanh màng và động mạch chủ cưỡi ngựa có thể thấy được trên mặt cắt cạnh ức trục dọc.
Thường thì chỉ cần siêu âm tim là có thể xác định chẩn đoán. Chỉ trong một số trường hợp cần đánh giá thêm các vị trí hẹp ngoại biên động mạch phổi hoặc các tuần hoàn bàng hệ chủ-phổi mới cần chỉ định thông tim chẩn đoán, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ.
Điều trị
Điều trị nội khoa
Nhận biết và điều trị cơn tím. Điều quan trọng là cần giáo dục bệnh nhân nhận biết cơn tím và cách đối phó khi cơn xảy ra.
Điều trị propranolol đường uống 0,5 to 1,5 mg/kg mỗi 6 giờ thường có thể ngăn ngừa được cơn tím ở nhũ nhi trong khi chờ đợi điều kiện thuận lợi để phẫu thuật.
Cần phát hiện và điều trị tình trạng thiếu sắt tương đối. Những trẻ thiếu sắt thường dễ bị những biến chứng mạch máu não.
Điều trị cơn tím
Điều trị cơn tím có mục đích là cắt đứt vòng luẩn quẩn bệnh lý của cơn. Có thể sử dụng một trong các biện phap sau:
Giữ trẻ ở tư thế gối ép vào ngực.
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp morphine sulfate liều 0,2 mg/kg có tác dụng an thần, ức chế trung tâm hô hấp và triệt tiêu tình trạng tăng thông khí (và do vậy cắt đứt vòng luẩn quẩn).
Có thể cho trẻ thở oxy nhưng thường thì biện pháp này không có tác dụng lên bão hòa oxy máu.
Điều trị nhiễm toan bằng sodium bicarbonate (NaHCO3) liều 1 mEq/kg đường tĩnh mạch. Có thể lặp lại liều trên sau 10 đến 15 phút. NaHCO3 làm giảm tác dụng kích thích trung tâm hô hấp của tình trạng nhiễm toan.
Với các biện pháp điều trị như trên, trẻ thường sẽ giảm tím và tiếng thổi tim sẽ trở nên mạnh hơn chứng tỏ có một lượng máu tăng lên đi qua đường thoát thất phải bị hẹp. Trong trường hợp cơn tím không đáp ứng với những biện pháp này thì có thể thử điều trị như sau:
Dùng các thuốc co mạch như phenylephrine (Neo-Synephrine) liều 0,02 mg/kg tiêm tĩnh mạch (làm tăng sức cản mạch máu hệ thống).
Ketamine liều 1 to 3 mg/kg (trung bình 2 mg/kg) tiêm tĩnh mạch trong 60 giây. Thuốc có tác dụng làm tăng sức cản mạch máu hệ thống và an thần.
Propranolol liều 0,01 đến 0,25 mg/kg (trung bình 0,05 mg/kg) tiêm tĩnh mạch chậm. Thuốc có tác dụng làm chậm tần số tim và có thể đảo ngược được cơn tím.
Điều trị ngoại khoa tạm thời
Các phẫu thuật tạm thời tạo shunt chủ phổi có mục đích làm tăng lưu lượng máu phổi. Các chỉ định thay đổi tùy theo từng cơ sở phẫu thuật. Tuy nhiên, nhiều trung tâm tim mạch ưu tiên phẫu thuật triệt để mà không phẫu thuật tạm thời bất kể trẻ ở lứa tuổi nào. Trong những trường hợp sau, nên cân nhắc chỉ định phẫu thuật tạm thời:
Nhũ nhi có thiểu sản vòng van động mạch phổi cần phải sử dụng miếng vá xuyên vòng van trong trường hợp sửa chữa triệt để
Trẻ em có động mạch phổi thiểu sản
Giải phẫu động mạch vành bất lợi
Nhũ nhi nhỏ hơn 3 đến 4 tháng không kiểm soát được cơn tím bằng điều trị nội khoa
Trẻ nhỏ hơn 2,5 kg.
Tuy vậy, trong điều kiện các nước đang phát triển với hạn chế của điều kiện gây mê, phẫu thuật và hồi sức đặc biệt là ở nhũ nhi, chỉ định phẫu thuật tạm thời rộng rãi hơn nhiều so với đã trình bày ở trên.
Hiện nay có 4 kỹ thuật phẫu thuật tạm thời được sử dụng tuy nhiên kỹ thuật Blalock-Taussig cải biên là được thực hiện rộng rãi nhất. Đôi khi kỹ thuật Blalock-Taussig cổ điển cũng được sử dụng.
Shunt Waterston: Nối giữa động mạch chủ lên với động mạch phổi phải. Hiện nay không còn sử dụng do có nhiều biến chứng cũng như kết quả phẫu thuật không tốt.
Thời điểm phẫu thuật sửa chữa triệt để thay đổi tùy theo từng trung tâm phẫu thuật. Tuy nhiên phẫu thuật sớm thường được ưa chuộng
Chỉ định và thời điểm:
Bão hòa oxy máu thấp hơn 75% đến 80% là một chỉ định phẫu thuật sửa chữa triệt ở nhiều trung tâm. Sự xuất hiện của cơn tím thường được xem là một chỉ đinh sửa chữa triệt để.
Những nhũ nhi có triệu chứng mà có giải phẫu đường thoát thất phải và động mạch phổi thuận lợi thì thường được phẫu thuật vào khoảng 3 đến 4 tháng tuổi, thậm chí trước cả ba tháng tuổi. Phần lớn các trung tâm thường phẫu thuật theo chương trình khi trẻ được 1 đến 2 tuổi ngay cả khi trẻ không có triệu chứng, không có tím hoặc tím rất ít. Những ưu điểm của phẫu thuật sửa chữa triệt để sớm bao gồm giảm phì đại và sợi hóa thất phải, đảm bảo phát triển bình thường của động mạch phổi cũng như các đơn vị phế nang và giảm tỉ lệ ngoại tâm thu thất cũng như đột tử sau mổ.
Trẻ tím nhẹ và đã có phẫu thuật tạm thời trước đó có thể được phẫu thuật sửa chữa triệt để 1 đến 2 năm sau lần phẫu thuật đầu tiên.
Trẻ không có triệu chứng và có bất thuwòng động mạch vành có thể sửa chữa sau 1 năm tuổi vì cần phải đặt ống nhân tạo (conduit) nối thất phải với động mạch phổi.
Kỹ thuật:
Phẫu thuật sửa chữa triệt để được tiến hành với tuần hoàn ngoài cơ thể, ngưng tuần hoàn và hạ thân nhiệt. Phẫu thuật bao gồm: đóng lỗ thông liên thất bằng miếng vá nhân tạo hoặc màng ngoài tim qua đường mở nhĩ phải và qua động mạch phổi hơn là mở thất; mở rộng đường thoát thất phải bằng cách cắt bỏ mô vùng phễu thất phải; tạo hình van động mạch phổi và cố gắng bảo tồn vòng van động mạch phổi. Đôi khi cần sử dụng miếng vá để làm rộng đường thoát thất phải. Trong trường hợp vòng van động mạch phổi cũng như thân động mạch phổi thiểu sản quá nặng thì không thể bảo tồn vòng van mà phải sử dụng miếng vá từ phễu thất phải xuyên qua vòng van lên thân động mạch phổi. Một số trung tâm sử dụng phương pháp van động mạch phổi một lá (monocusp) trong giai đoạn sửa chữa triệt để ban đầu và sau đó cần thay van động mạch phổi nếu có chỉ định.[6]
Tiên lượng
Bệnh nhân không được phẫu thuật
Nhũ nhi mắc tứ chứng Fallot không tím sẽ dần dần trở nên tím. Những bệnh nhân đã có tím thì tình trạng tím nganỳ càng nặng nề hơn do hẹp đường thoát thất phải càng ngày càng xấu đi cộng với hiện tượng đa hồng cầu.
Bệnh lý đông máu có thể gặp ở bệnh nhân bị tím kéo dài
Bệnh nhân được phẫu thuật
Tỉ lệ tử vong liên quan phẫu thuật
Tỉ lệ tử vong liên quan phẫu thuật khoảng 2% đến 3% nếu phẫu thuật trong 2 năm đầu tiên và trẻ có tổn thương không phức tạp.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao bao gồm trẻ nhỏ hơn 3 tháng tuổi hoặc lớn hơn 4 năm tuồi cũng như những bệnh nhi có thiểu sản nặng vòng van và thân động mạch phổi.
Các yếu tố nguy cơ phaux thuật khác bao gồm: nhiều lỗ thông liên thất, tuần hoàn bàng hệ chủ-phổi lớn và hội chứng Down.
Biến chứng sau phẫu thuật:
Chảy máu là vấn đề thường gặp, đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi có đa hồng cầu.
Hở van động mạch phổi thường gặp nhưng nếu mức độ nhẹ thì bệnh nhân có thể dung nạp tốt.
Blốc nhánh phải có thể gặp ở 90% bệnh nhân phẫu thuật và thường không gây ảnh hưởng huyết động.
Blốc nhĩ thất hoàn toàn (1%) và rối loạn nhịp thất.
Nhịp nhanh bộ nối lạc chỗ (Junctional Ectopic Tachycardia-JET) là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm sau phẫu thuật
Các tổn thương tồn lưu: thông liên thất tồn lưu, hẹp đường thoát thất phải tồn lưu.
Mặc dù nhiều tác giả cho rằng không cần phải thay van động mạch phổi sau khi sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot. Có những bằng chứng gần đây cho rằng tỉ lệ này là khá cao. Những dấu hiệu cần phải quan tâm bao gồm tim to dần, giãn và giảm chức năng thất phải. Một số tác giả cũng cho rằng thay van động mạch phổi đưa đến nhiều lợi điểm cho bệnh nhân hơn là không thay van. Trong tương lai, kỹ thuật thay van bằng thông tim can thiệp theo phương pháp Bonhoeffer có thể tránh phải mổ lại lần thứ hai.[7]
^ abSiwik ES, Erenberg F, Zahka KG, Goldmuntz E. Tetralogy of Fallot. Editors: Allen, Hugh D.; Driscoll, David J.; Shaddy, Robert E.; Feltes, Timothy F. Moss and Adams' Heart Disease in Infants, Children, and Adolescents: Including the Fetus and Young Adults, 7th Edition. 2008 Lippincott Williams & Wilkins. Page 888-910
^Anderson RH, Allwork SP, Ho SY, et al. Surgical anatomy of tetralogy of Fallot. J Thorac Cardiovasc Surg 1981;81:887-896
^Apitz C, Anderson RH, Redington RN. Tetralogy of Fallot with pulmonary stenosis.In: Pediatric Cardiology. Third Edition. Page 753-774
^Myung K. Park. Tetralogy of Fallot. in: Pediatric cardiology for practitioner. 5th Edition. MOSBY ELSEVIER 2008
^Jonas RA (Editor). Tetralogy of Fallot with pulmonary stenosis. In: Comprehensive Surgical Management of Congenital Heart Disease. Hoddder Arnold 2004. Page 279-300
Peta infrastruktur dan tata guna lahan di Komune Cleurie. = Kawasan perkotaan = Lahan subur = Padang rumput = Lahan pertanaman campuran = Hutan = Vegetasi perdu = Lahan basah = Anak sungaiCleurie merupakan sebuah komune di departemen Vosges yang terletak pada sebelah timur laut Prancis. Lihat pula Komune di departemen Vosges Referensi INSEE lbsKomune di departemen Vosges Les Ableuvenettes Ahéville Aingeville Ainvelle Allarmont Ambacourt Ameuvel...
Putih Abu-Abu dan Sepatu KetsSutradaraNayato Fio NualaProduserFirman BintangDitulis olehViva WestiPemeranArumi BachsinAdipati DolkenMichella PutriRendy SeptinoAudi MarissaFildha ElishandiStefan WilliamDistributorMitra Pictures dan Bic ProductionsTanggal rilis29 Oktober 2009Durasi80 menitNegaraIndonesia Putih Abu-Abu dan Sepatu Kets adalah film Indonesia yang dirilis pada 29 Oktober 2009 dengan disutradarai oleh Nayato Fio Nuala dan dibintangi oleh Arumi Bachsin, Adipati Dolken, Michella Putri...
Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Las Vegas Sun – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Halaman depan Las Vegas Sun6 April 2007TipeSurat kabar harianFormatCetakan luas (insert)PemilikGreenspun Media GroupPenerbitBarbara Green...
Organisasi Kemerdekaan KachinLambang Organisasi Kemerdekaan KachinNegara bagian KachinSingkatanKIOTanggal pendirian5 Februari 1961 (1961-02-05)TipeOrganisasi poitikTujuanHak-hak untuk suku KachinBahasa resmi Bahasa KachinAfiliasiPasukan Kemerdekaan Kachin Organisasi Kemerdekaan Kachin (Burma: ကချင်လွတ်လပ်ရေး အဖွဲ့ချုပ်code: my is deprecated ) adalah organisasi politik orang-orang Kachin (juga disebut Jinghpaw/Jingpo) di Myanmar yang secar...
باروخ بلومبرغ (بالإنجليزية: Baruch Samuel Blumberg) معلومات شخصية الميلاد 28 يوليو 1925 [1][2][3][4][5][6] بروكلين الوفاة 5 أبريل 2011 (85 سنة) [7][8][9][5] ماونتن فيو[10][11][12] سبب الوفاة نوبة قلبية الإقامة بروكلين مواطنة ...
This article is about the UK television series. For other uses, see Celebrity Big Brother. Season of television series Celebrity Big BrotherSeries 3Series three logoPresented byDavina McCallNo. of days18No. of housemates9WinnerBezRunner-upKenzieCompanion shows Big Brother's Little Brother Big Brother's Efourum Big Brother Live Diary Room Uncut Nominations Uncut No. of episodes18ReleaseOriginal networkChannel 4Original release6 January (2005-01-06) –23 January 2005 (2005-01-23...
Personal computer by Apple Computer Macintosh Quadra 700A Macintosh Quadra 700Also known asShadow, IIce[1]DeveloperApple ComputerProduct familyMacintosh QuadraRelease dateOctober 21, 1991 (1991-10-21)Introductory priceUS$5,700 (equivalent to $12,751 in 2023)DiscontinuedMarch 15, 1993 (1993-03-15)Operating systemSystem 7.0.1 - Mac OS 8.1, A/UX or, with PowerPC upgrade, Mac OS 9.1CPUMotorola 68040 @ 25 MHzMemory4 MB, expandable to 68 MB (80 ns 30-pin SI...
2010 song by Nicki Minaj Roman's RevengePromotional single by Nicki Minaj featuring Eminemfrom the album Pink Friday ReleasedOctober 30, 2010Recorded2010GenreHip hopLength4:38Label Young Money Cash Money Universal Motown Songwriter(s) Onika Maraj Marshall Mathers Kasseem Dean Producer(s)Swizz BeatzAudio videoRoman's Revenge on YouTube Roman's Revenge is a song by Trinidadian-born rapper Nicki Minaj featuring American rapper Eminem, performing as their respective alter egos Roman Zolanski and ...
Fringilla coelebs Pour les articles homonymes, voir Pinson (homonymie). Fringilla coelebs Pinson des arbres, mâle.Classification COI Règne Animalia Embranchement Chordata Sous-embr. Vertebrata Classe Aves Ordre Passeriformes Famille Fringillidae Genre Fringilla EspèceFringilla coelebsLinnaeus, 1758 Statut de conservation UICN LC : Préoccupation mineure Le Pinson des arbres (Fringilla coelebs) est une espèce de petits passereaux, partiellement migrateur, très répandu, de la f...
Hungarian physicist The native form of this personal name is Eötvös Loránd. This article uses Western name order when mentioning individuals. Loránd EötvösEötvös in 1912Born27 July 1848Buda, Kingdom of HungaryDied8 April 1919(1919-04-08) (aged 70)Budapest, Hungarian Soviet RepublicNationalityHungarianAlma materUniversity of HeidelbergKnown forEötvös effect Eötvös experiment Eötvös number Eötvös ruleSpouseGizella HorvátChildrenJolán Rolanda IlonaParent(s)J�...
Village in Kerman province, Iran For other places with the same name, see Ezzatabad. Village in Kerman, IranEzzatabad Persian: عزتابادVillageEzzatabadCoordinates: 29°22′32″N 55°47′04″E / 29.37556°N 55.78444°E / 29.37556; 55.78444[1]CountryIranProvinceKermanCountySirjanDistrictCentralRural DistrictNajafabadPopulation (2016)[2] • Total2,085Time zoneUTC+3:30 (IRST) Ezzatabad (Persian: عزتاباد)[a] is a vill...
Cratere di ChicxulubLa topografia radar rivela l'ampiezza di 180 chilometri dell'anello del cratere[1] Stati Messico Cratere di Chicxulub Coordinate: 21°24′N 89°31′W / 21.4°N 89.516667°W21.4; -89.516667 Il cratere di Chicxulub è un antico cratere da impatto sepolto sotto la penisola dello Yucatán, con il suo centro localizzato approssimativamente vicino al paese di Chicxulub Puerto, nel Messico. Le ricerche suggeriscono che questa struttura d'impatto pos...
جزء من سلسلة مقالات حولالعنف ضد المرأة القضايا اعتداءات رش الحمض كي الثدي العنف خلال فترة المواعدة حرق العروس عنف العلاقات عنف أسري لمحة عن العنف الأسري معالجة العنف الأسري العنف الأسري والحمل عنف الشريك الحميم قتل بسبب المهور إغاظة حوائية جرائم الشرف ختان الإناث ختان جي�...
Vladimir KolpakchiLahir7 September 1899Kiev, Kekaisaran RusiaMeninggal17 Mei 1961(1961-05-17) (umur 61)Moskwa, USSRPengabdian Uni SovietDinas/cabangTentara MerahLama dinas1916 - 1961PangkatJenderalPenghargaanPahlawan Uni Soviet Vladimir Yakovlevich Kolpakchi (bahasa Rusia: Владимир Яковлевич Колпакчи, Ukraina: Колпакчи Володимир Якович) (7 September 1899 – 17 Mei 1961) adalah seorang Jenderal Besar Uni Sovi...
Roman province that encompassed most of modern-day Egypt This article is about the Roman subdivision which was called Aegyptus. For Deities in Greek mythology, see Aegyptus (mythology). Province of EgyptProvincia Aegypti (Latin)Ἐπαρχία Αἰγύπτου (Koinē Greek)Province of the Roman Empire30 BC – 641 ADUnder Palmyrene rule; 270–273Sasanian occupation; 619–628Province of Aegyptus in AD 125CapitalAlexandriaPopulation • 1st century AD 4 to 8 million.[...
Historic military fortress in New York, United States Fort Jay Fort ColumbusPart of Governors IslandNew York County, New York, United States TypeFortificationSite informationOwnerPublic - National Park ServiceControlled byUnited States of AmericaOpen tothe publicYes Fort JayU.S. National Register of Historic PlacesNew York City Landmark No. 0543 Show map of New York CityShow map of New YorkShow map of the United StatesCoordinates40°41′28.89″N 74°0′57.63″W...
Aristocratic title conferred on Spanish nobility For a list of current Grandees, see List of current Grandees of Spain. Equestrian portrait of Isabella II, her husband Francis, King Consort of Spain (left), and Infante Francisco de Paula (right) with the most important Spanish statesmen and army officers of the time, many of whom were Grandees of Spain, by Charles Porion, 1862 Grandee (/ɡrənˈdiː/; Spanish: Grande de España, Spanish: [ˈɡɾande]) is an official aristocratic title...
Alfredo Sánchez Bella Embajador de España en la República Dominicana 1957-1959Predecesor Alfonso Merry del Val y de AlzolaSucesor Manuel Valdés Larrañaga Embajador de España en Colombia 1959-1962Predecesor José María Alfaro PolancoSucesor Antonio de Luna García Embajador de España en Italia 1962-1967Predecesor José María DoussinagueSucesor Juan Pablo de Lojendio e Irure Ministro de Información y TurismoSecretario del Consejo de Ministros 29 de octubre de 1969-29 de junio de 1973P...
Pour les articles homonymes, voir Shaw. Sandie Shaw Informations générales Nom de naissance Sandra Ann Goodrich Naissance 26 février 1947 (77 ans)Dagenham (Grand Londres) Activité principale Chanteuse Genre musical Pop, folk Instruments Voix Années actives 1964 – 2013 Labels Pye, Reprise, Liberty, Polydor, Virgin, EMI,I Dischi del Sole (it) Site officiel www.sandieshaw.com modifier Sandie Shaw est une chanteuse britannique, née le 26 février 1947 à Dagenham (Grand Lo...