Phí Anh Đông

Fiongdon
Binh nghiệp
Nguyện trung thànhNỗ Nhĩ Cáp Xích
Thông tin cá nhân
Sinh1564
Mất1620
Giới tínhnam
Nghề nghiệpchính khách
Quốc tịchnhà Minh
Kỳ tịchTương Hoàng kỳ (Mãn)
Tên tiếng Mãn
Bảng chữ cái tiếng Mãn ᡶᡳᡠᠩᡩᠣᠨ
MöllendorffFiongdon
Tên tiếng Trung
Phồn thể費英東
Giản thể费英东

Phí Anh Đông (tiếng Mãn: ᡶᡳᡠᠩᡩᠣᠨ, Möllendorff: fiongdon, 15621620) là một trong 5 trọng thần khai quốc của Hậu Kim. Ông là người thuộc Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏), là con trai của thủ lĩnh bộ lạc Tô Hoàn là Tác Nhĩ Quả (索尔果).

Cuộc đời

Gia tộc của Phí Anh Đông vốn thế cư đất Tô Hoàn, sau quy phụ Hậu Kim, đãi vào Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Phí Anh Đông là người kiêu dũng thiện chiến, năm 12 tuổi đã có thể kéo cung tên mười thạch.

Năm Minh Vạn Lịch thứ 16 (1588), theo cha quy phục Nỗ Nhĩ Cáp Xích, trở thành đại thần, cưới cháu gái của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, vì vậy mà xưng Tô Hoàn Ngạch phò. Ông có người anh rể làm phản bị chính tay ông bắt được và giết chết. Vì vậy ông được ban cho danh hiệu "Trát nhĩ cố tề".

Năm thứ 26 (1598), cùng Chử Anh chinh phạt Ngõa Nhĩ Khách, chiêu hàng các bộ lạc.

Năm thứ 35 (1607), theo Bối lặc Thư Nhĩ Cáp Tề người dân Phỉ Ưu Thành của Ngõa Nhĩ Khách quy phụ, đánh bại lính Ô Lạp chặn đường. Theo bối lặc Ba Nhã Lạt đánh Đông Hải Oa Tập bộ.

Năm thứ 41 (1613), cùng Nỗ Nhĩ Cáp Xích diệt Ô Lạp bộ.

Năm Thiên Mệnh nguyên niên (1616), Nỗ Nhĩ Cáp Xích xưng Đại Hãn, lập ra nhà Hậu Kim, ông trở thành ngũ đại thần cùng với Ngạch Diệc Đô, Hỗ Nhĩ Hán, An Phí Dương CổHà Hòa Lễ.

Năm thứ 3 (1618), ông theo Nỗ Nhĩ Cáp Xích đánh chiếm Phủ Thuận của nhà Minh, được vinh dự gọi là "vạn nhân địch".

Năm thứ 4 (1619), đánh chiếm Diệp Hách thành. Sau đó đánh bại quân Minh trong trận Tát Nhĩ Hử. Ông theo Nỗ Nhĩ Cáp Xích trong hơn 30 năm, lập được nhiều chiến công, được phong Nhất đẳng Tổng binh quan, con cháu được thừa tập.

Năm thứ 5 (1620), tháng 3, ông qua đời.

Năm Thiên Thông thứ 6 (1632), ông được truy phong làm Nhất đẳng Trực Nghị công (直义公).

Gia quyến

  • Cha: Tác Nhĩ Quả (索爾果)
  • Cháu trai (chất): Ngao Bái

Thê thiếp

  • Chính thê: Ái Tân Giác La thị (16011662), trưởng nữ của Chử Anh.

Hậu duệ

Con trai

  1. Nam Khâm (南钦)
  2. Quan Nạp Hải (官纳海), tử trận ở Lữ Thuận khẩu, được truy tặng Tam đẳng Khinh xa Đô úy.
    • Trưởng tử: Cố Nhĩ Hán (顾尔汉), tập tước Tam đẳng Khinh xa Đô úy.
    • Thứ tử: Cố Tố (顾素), tập tước Tam đẳng Khinh xa Đô úy, sau nhờ quân công được phong Tam đẳng Nam.
  3. Na Tạp Bố (那卡布).
  4. Thác Huệ (托惠), nhậm Tán trật Đại thần.
  5. Sắc Hải (色海).
  6. Tác Hải (索海) thừa tập Tổng binh quan, sau được phong Phó Đô thống, tùy quân chinh chiến Tứ Xuyên, mất trong quân.[1]
    • Con trai: Đa Pha La (多颇罗) có công theo đại quân nhập quan, bình định phản tặc, được phong Ngưu lục Chương kinh, sau tiến Nhất đắng Giáp lạt Chương kinh. Sau theo Đa Ni chinh chiến Vân Nam, mất trong quân.[2]
  7. Đồ Lại (圖賴) một trong những khai quốc công thần của nhà Thanh, được phong Nhất đẳng Hùng Dũng công.[3]
  8. Tác Cát (索海).
  9. Tô Hoàn Nhan (苏完颜) được phong Kỵ đô úy.
  10. Sát Cáp Ni (察哈尼), được phong Tam đẳng Ngang bang Chương kinh (hay Lãnh bang Chương kinh, tức Tổng binh).

Con gái

Tham khảo

  1. ^ 赵尔巽(主编)《清史稿》:索海,费英东第六子,袭总兵官。......世祖顺治二年,以副都统从征四川,卒于军。
  2. ^ 赵尔巽(主编)《清史稿》:多颇罗,以从入关击流贼有劳,授牛录章京,进一等甲喇章京。十四年,从信郡王多尼征云南,战死磨盘山。
  3. ^ 赵尔巽(主编)《清史稿》:费英东子十,图赖自有传。
Ngũ đại thần khai quốc Hậu Kim
Ngạch Diệc Đô  • Phí Anh Đông  • Hà Hòa Lễ  • An Phí Dương Cổ  • Hỗ Nhĩ Hán