Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Kfar Saba

Kfar Saba
  • כְּפַר סָבָא
Chuyển tự Hebrew
 • ISO 259Kpar Sabaˀ
 • Chuyển tựKfar Sava
Hiệu kỳ của Kfar Saba
Hiệu kỳ
Kfar Saba trên bản đồ Israel
Kfar Saba
Kfar Saba
sửa dữ liệu
QuậnTrung
Thành lập1903
Chính quyền
 • KiểuThành phố (từ 1962)
 • Thị trưởngYehuda Ben-Hamo
Diện tích
 • Tổng cộng14.169 dunam (14,169 km2 hay 5,471 mi2)
Dân số (2009)
 • Tổng cộng83,600[1]
Mã điện thoại03 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaBeit Jann, Tế Nam, Thành phố Guatemala, San José, Mülheim, Wiesbaden, Delft, Maracaibo, Gainesville sửa dữ liệu
Ý nghĩa tên gọiLàng ông tổ
Trang webwww.kfar-saba.muni.il (tiếng Hebrew)

Kfar Saba (tiếng Do Thái: כפר סבא) là một thành phốvùng Sharo của Israel. Thành phố Kfar Saba thuộc quận Trung tâm. Thành phố Kfar Saba có diện tích km2, dân số là 83.600 người (năm 2009)[1].

Lịch sử

Nguồn gốc của cái tên này vẫn còn là bí bẩn - trong tiếng Hebrew nó có nghĩa là 'ngôi làng của cha ông'.

Cổ đại

Kfar Saba (tên gọi cổ đại là Capharsaba) là một khu định cư quan trọng trong thời kỳ Đền thờ thứ hai ở khu vực Judea,[2][3] nó được đề cập lần đầu tiên trong các ghi chép của Josephus, trong đó ghi nhận sự kiện Alexander Jannaeus cố gắng ngăn chặn một cuộc xâm lược từ phía bắc do Antiochus thực hiện (Antiquities, sách 13, chương 15). Kfar Saba còn xuất hiện trong kinh Talmud và đề cập đến việc đánh thuế bắp và cây Ficus sycomorus ở Capharsaba.[2] Kfar Saba còn được đề cập tới trên tấm Tranh khảm của Rehob, văn thư Talmud cổ nhất được biết đến, vốn có niên đại vào khoảng thế kỷ thứ 3 C.E.

Các cuộc khai quật được tiến hành tại khu vực này đã gíup phát lộ ra tàn tích của một nhà tắm La Mã lớn. Trong thời kỳ Byzantine các tàn tích của nhà tắm được chuyển đổi thành hồ cá, và sau này thành các cơ sở công nghiệp.[4]

Thời kỳ Trung cổ

Sau Cuộc viễn chinh Levant của Hồi giáo vào thế kỷ thứ 7, ngôi làng Ả Rập Kafr Saba được thành lập trong khu vực. Khoảng năm 985 C.E. Al-Muqaddasi mô tả nơi đây là một ngôi làng với một đền thờ hồi giáo lớn trên đường đi tới Damascus.[5] Năm 1047, Nasir-i-Khusraw miêu tả đây là một thị trấn trên đường đi tới Ramla trù phú cây fig và olive.

Thời kỳ Ottoman

Mausoleum of Nabi Yamin/Benjamin's Tomb

Ngôi làng tiếp tục tồn tại trong thời kỳ Đế quốc Ottoman thống trị toàn vùng Levant. Năm 1596, Kafr Saba là nơi sinh sống của 42 gia đình Hồi giáo.[6] Trong thập niên 1870, nơi đây được mô tả là "một ngôi làng bùn có kích thước tương đối bao quanh bởi các hồ bùn và có nguồn nước tốt ở các giếng Neby Yemin, nằm về phía đông."[7]

Năm 1898, thị trấn Do Thái Kfar Saba được thành lập như là một moshava với 7,500 dunams đất đai mua lại từ ngôi làng của người Ả Rập.[8] Bất chấp những quảng cáo hấp dẫn đến từ JerusalemLondon, những nỗ lực bán những phần đất nhỏ ở đây không thành công, do đất đai nằm ở vùng biệt lập, cách xa các cộng đồng Do Thái khác.[3] Pasha của Ottoman đặt tại Nablus, quản lý vùng đất này, đã từ chối cấp phép xây dựng ở đây, nên những người định cư đầu tiên sống trong những ngôi nhà bằng đất sét và rơm. Họ kiếm sống bằng trồng quả hạnh nhân, nho và olives. Một cái giếng được đào vào năm 1906. Phần lớn lao động chân tay tại đây là những nông dân đến từ Qalqilya.[3] Năm 1910, một bảo vệ người Ả Rập được những chủ đất thuê bắn một nhóm ăn trộm hạnh nhân đến từ Qalqilya, và giết chết một tên. Sau đó một băng đảng Ả Rập đã tiến vào Kfar Saba, đánh đập cư dân, phá hủy và cướp bóc dụng cụ, và giam giữ những bảo vệ người Do Thái.[9][10] Tình hình được tháo gỡ khi lực lượng viện binh từ Petah Tikva đã đến, và một hiệp định hòa bình được thảo luận. Cuộc tấn công này đã gây ra sự chú ý của công chúng với cộng đồng Do Thái ở Palestine và khắp thế giới, và dẫn đến việc biến Kfar Saba thành một khu định cư vĩnh viễn, ngay cả khi không có giấy phép xây dựng. Năm 1912, việc xây dựng mười hai căn nhà một tầng dọc theo con đường hiện nay có tên là Herzl được tiến hành. Những căn nhà này được ngụy trang do thiếu giấy phép xây dựng. Công trình được hoàn thành vào năm 1913.[11]

Khi Thế chiến I nổ ra vào năm 1914, các giới chức Ottoman đã sách nhiễu cư dân ở đây, tịch thu gia súc và mùa màng. Nạn châu chấu Palestine 1915 đã phá hủy vụ mùa rau quả trong khu vực. Trước khi Kfar Saba phục hồi hoàn toàn, khoảng một nghìn người tị nạn Do Thái của trục xuất Tel Aviv và Jaffa đã di chuyển tới đây. Một vài căn nhà của thị trấn không đáp ứng đủ nhu cầu lớn lao của người tị nạn, và nhiều người trong số họ qua đời vì điều kiện vệ sinh tồi tệ.[11]

Trong chiến dịch Palestine trong cuộc chiến, Kfar Saba trở thành tiền tuyến nơi Tướng Edmund Allenby của Quân đội Anh và quân đội Ottoman đối đầu với nhau trong suốt một năm, và cho đến khi người Anh chiến thắng vào tháng 9 năm 1918, nơi này đã bị phá hủy hoàn toàn.[11]

Ủy trị Anh quốc

Aerial photograph of Kfar Saba taken by the German Air Force during World War I
Paving a street in Kfar Saba, 1929

Sau khi Kfar Saba bị phá hủy trong thế chiến I, các cư dân bắt đầu xây dựng lại thị trấn. Trong cuộc bạo loạn Jaffa 1921, Kfar Saba, vốn là một trị trấn nhỏ và biệt lập, đã được sơ tán theo mệnh lệnh của Haganah. Nơi này bị tấn công trong các cuộc bạo loạn. Tháng 5 năm 1921 những cư dân ban đầu quay trở lại, và nhận thấy nhà của họ đã bị cướp phá và thiêu rụi. Họ bắt đầu xây dựng lại thị trấn lần thứ ba, và lần này thị trấn đã phục hồi một cách chậm chạp so với hai lần trước. Năm 1924 những người định cư khác đã tìm đến Kfar Saba. Trong khoảng thời gian này moshava bắt đầu tái phát triển trồng trọt cây chanh để thay thế almonds. Những cuộc bầu cử hội đồng địa phương đầu tiên được tổ chức.[12] Năm 1930, thị trấn có dây số là 1,405 người sống trong 207 ngôi nhà, và có 2,000 dunam vườn cây ăn trái. Thập niên 1930 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ ở Kfar Saba, nhưng nơi này đã phải hứng chịu các cuộc tấn công trong Đại nổi dậy Ả Rập năm 1936-1939. Năm 1939, thị trấn có dân số 3,000. Nơi này tiếp tục mở rộng trong thập niên 1940. Từ năm 1943 trở đi, thị trấn bắt đầu là nơi tiếp nhận những người tị nạn Do Thái chạy trốn khỏi cuộc Diệt chủng Holocaust, và những người nhập cư đến từ Yemen, Libya, và Thổ Nhĩ Kỳ. Các đơn vị nhà ở mới được xây dựng nhằm cung cấp chỗ ở cho những người này. Năm 1945, "Onim" ngôi làng thanh niên được thành lập ở Kfar Saba. Trong thập niên 1940, các chi nhánh của HaganahLehi hoạt động ở Kfar Saba.[11]

Tháng 8 năm 1947, một người đàn ông Do Thái được tìm thấy bị bắn chết bên ngoài thị trấn.[13] Trong tháng 12 năm 1947, khi Nội chiến ở Palestine giữa các cộng đồng Ả Rập và Do Thái đang diễn ra, các lãnh đạo Ả Rập và Do Thái trong khu vực cam kết hòa bình giữa những cộng đồng ở địa phương này.[14] Trong những tháng sau đó, Kfar Saba dân quân Ả Rập địa phương gần Kafr Saba tấn công. Quân đội Giải phóng Ả Rập (ALA), bao gồm những tình nguyện viên đến từ các nước Ả Rập láng giềng, đã cử binh lính đến hỗ trợ các cuộc tấn công.[15] Kfar Saba đồng thời là mục tiêu của các cuộc tấn công từ các ngôi làng Ả Rập trong khu vực. Những người lao động Do Thái bị tấn công khi đang trên đường đi làm tới các cánh đồng, nằm trong nỗ lực nhằm cắt đứt đường giao thông ở nơi này.

Ngày 13 tháng 5 năm 1948, một ngày trước khi Israel tuyên bố độc lập, các lực lượng Do Thái chiếm lấy ngôi làng Ả Rập Kafr Saba. Cư dân Ả Rập rời đi trước lực lượng Do Thái.

Quốc gia Israel

Vào tháng 5 năm 1948, khi Israel tuyên bố độc lập, Kfar Saba có dân số xấp xỉ 5,500. Sau chiến tranh, nơi này mở rộng nhanh chóng do nhiều người Do Thái nhập cư đến từ các quốc gia Hồi Giáo đến đây, và nhiều dự án nhà ở được xây cất cung cấp chỗ ở cho họ. Thị trấn được mở rộng ra các khu vực sa mạc xung quanh ngôi làng Kafr Saba ban đầu, khu vực này ngày nay có tên là Shikun Kaplan. Đến thời điểm này, họ nhận ra rằng chỉ một mình nông nghiệp không thể nuôi sống cộng đồng, một khu công nghiệp được thành lập. Năm 1953, dân số ở đây khoảng 15,000. Bệnh viện Meir được mở năm 1956. Sự phát triển nhanh chóng của thị trấn làm cho hiện trạng moshava của nơi này trở nên lỗi thời, và nơi này được nâng cấp thành phố vào năm 1962, với trưởng hội đồng địa phương Mordechai Surkis là thị trưởng đầu tiên.[16] Dân số của thành phố đã là 19,000 tại thời điểm đó. Sau khi nhận được quy chế thành phố, một tòa án, trụ sở cảnh sát và các văn phòng Nha Bảo hiểm Quốc gia và Nha Thuế Israel được thành lập ở Kfar Saba. Nông nghiệp tiếp tục suy giảm trong cơ cấu kinh tế của thành phố khi mà nhiều nhà máy được xây dựng. Mặc dù vậy, thành phố vẫn có hàng ngàns of acres cây ăn trái vào cuối thập niên 1960.

Trong Chiến tranh Sáu ngày diễn ra vào năm 1967, hai khu vực ngoại ô ở Kfar Saba bị pháo binh Jordan bắn phá, và một cuộc tấn công vào nhà máy bởi các phi cơ Jordan đã giết chết bốn công nhân. Sau chiến tranh, dân số tăng lên nhờ vào những người nhập cư đến từ khu vực Gush DanLiên Xô vào đầu thập niên 1970, thành phố tiếp nhận nhiều người và do đó thiết lập một trung tâm nhập cư. Năm 1977, Kfar Saba có dân số 35,000.

Kfar Saba nằm sát gần Đường Xanh cạnh thành phố Palestine Qalqilya. Trong những khoảng thời gian tương đối hòa bình, các cư dân của Kfar Saba mua sắm ở Qalqilya: việc này đã chấm dứt khi Intifada lần thứ nhất nổ ra vào năm 1987. Trong những năm sau đó, Kfar Saba thường xuyên trở thành một mục tiêu của các cuộc tấn công khủng bố. Tháng 5 năm 2001, một kẻ đánh bom tự sát người Ả Rập Palestine mang một dây chất nổ giết chết một bác ĩ và làm bị thương 50 tại một trạm xe buýt ở Kfar Saba.[17] Tháng 3 năm 2002, một kẻ khủng bố Palestine nổ súng vào những người đi đường tại một giao lộ chính, giết chết một bé gái Israel và làm bị thương 16 người trước khi bị bắn chết.[18] Tháng 4 năm 2003, một kẻ đám bom tự sát Palestine đã làm nổ tung chính mình tại một trạm xe lửa ở Kfar Saba trong giờ cao điểm, giết chết một nhân viên an ninh và làm bị thương 10 người đi đường.[19]

Tham khảo

  1. ^ a b “Table 3 - Population of Localities Numbering Above 2,000 Residents and Other Rural Population” (PDF). Israel Central Bureau of Statistics. ngày 30 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ a b The Origin of the Name Capharsaba Lưu trữ 2008-05-23 tại Wayback Machine Kfar Sava Municipal Council
  3. ^ a b c Vilnai, Ze'ev (1976). “Kefar-Sava”. Ariel Encyclopedia (bằng tiếng Do Thái). 4. Israel: Am Oved. tr. 3790–96.
  4. ^ According to Ayalon, 1982. Cited in Petersen, 2002, p.233
  5. ^ Strange, le, Guy (1890). Palestine Under the Moslems: A Description of Syria and the Holy Land from A.D. 650 to 1500. Committee of the Palestine Exploration Fund.
  6. ^ Hütteroth, Wolf-Dieter; Abdulfattah, Kamal (1977). “Historical Geography of Palestine, Transjordan and Southern Syria in the Late 16th Century”. Erlanger Geographische Arbeiten, Sonderband 5. Erlangen, Germany: Vorstand der Fränkischen Geographischen Gesellschaft. tr. 140. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  7. ^ C. R. Conder and H. H. Kitchener, The Survey of Western Palestine, II, p134.
  8. ^ Carl Hoffman (ngày 17 tháng 6 năm 2009). “Pride and preservation”. The Jerusalem Post. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ http://jpress.org.il/Olive/APA/NLI_Heb/SharedView.Article.aspx?parm=FamqmcXE%2Fl2ac0e5IhOxmdsx8F9b%2BCL9bnQrIY7IjWJPxKWkYqYexl92NcMlhPJtYw%3D%3D&mode=image&href=HHR%2f1910%2f08%2f12&page=18&rtl=true
  10. ^ http://jpress.org.il/Olive/APA/NLI_Heb/SharedView.Article.aspx?parm=ugUEaW49tUfUEMYQLCF0klo7TXu6SfuFFP6eG2%2Fy6C6kBjk7bUcIYIjBoy01%2B1zSYw%3D%3D&mode=image&href=DAV%2f1983%2f03%2f21&page=15&rtl=true
  11. ^ a b c d http://www.kfar-saba.muni.il/?CategoryID=312
  12. ^ History Kfar Saba Municipal Council (tiếng Hebrew)
  13. ^ Haganah Kills 11 in Palestine Hunt for Arab Gunmen NY Times, ngày 16 tháng 8 năm 1947
  14. ^ 6 Dead, 26 Injured in Haifa Fighting NY Times, ngày 25 tháng 12 năm 1947
  15. ^ Benny Morris, 1948: A History of the First Arab–Israeli War, Yale University Press, p. 164
  16. ^ Mordechai Surkis: Public Activities Knesset website
  17. ^ Jessica Steinberg (ngày 4 tháng 5 năm 2001). “Israeli yuppie town of Kfar Saba now finding itself on the front line of the battle with the Palesti”. JWeekly.com. Jewish Telegraphic Agency. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  18. ^ “security: Suicide attacks in Kfar Saba and Jerusalem kill one Israeli”. israelinsider. ngày 17 tháng 3 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.
  19. ^ “Guard killed and 10 hurt in Israel suicide attack”. The Independent. ngày 24 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2009.

Liên kết ngoài

Read other articles:

This list needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources in this list. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: List of University of Leeds people – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2010) (Learn how and when to remove this template message) This list of University of Leeds people is a selected list of notable past staff and students of the …

British AfghansTotal populationAfghan-born residents63,496 (2011 census)79,000 (2019 ONS estimate)Regions with significant populationsGreater London · West MidlandsLanguagesEnglish · Dari · Pashto · othersReligionPrimarily Sunni Islam, with some Shia Islam, Sikhism and Hinduism Part of a series onBritish people United Kingdom Cornish English Gaelic Manx Northern Irish Orcadian Scottish Welsh Eastern European Albanian Belarusian Bulgarian Cz…

Полководцы и герои Отечественной войны 1812 года Описание монеты Номинал Российский рубль Годы чеканки 2012 Аверс Описание серии (группы) Эмитент Российская Федерация Денежная единица Российский рубль Номиналы 2 рубля Материалы сталь с никелевым гальваническим покрытием Ти…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) نينا جورج   معلومات شخصية الميلاد 30 أغسطس 1973 (50 سنة)[1]  بيلفلد  الإقامة برلين[2]  مواطنة ألمانيا  عضوة في زنديكات  [لغات أخرى]‏[2]،…

Носенко Надія Сергіївна Народження 16 листопада 1918(1918-11-16)Олександрія, Російська імперіяСмерть 13 серпня 2010(2010-08-13) (91 рік)  УкраїнаКраїна  СРСР →  УкраїнаЖанр скульптураДіяльність скульпторкаВчитель Жирадков Олексій ІвановичЧлен Національна спілка художників Укра…

For other uses, see Choirboy (disambiguation). José Gallegos y Arnosa, El monaguillo (The Chorister) Look up choirboy in Wiktionary, the free dictionary. A choirboy is a boy member of a choir, also known as a treble. As a derisive slang term, it refers to a do-gooder or someone who is morally upright, in the same sense that Boy Scout (also derisively) refers to someone who is considered honorable. History The use of choirboys in Christian liturgical music can be traced back to pre-Christian tim…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) هربرت ر. براون معلومات شخصية الميلاد سنة 1931 (العمر 91–92 سنة)  كولومبوس، أوهايو  مواطنة الولايات المتحدة  الحياة العملية المدرسة الأم جامعة دنيسون &#…

Lima ketua menteri wanita petahana di India— Vasundhara Raje, Mamata Banerjee, dan Mehbooba Mufti Enam belas wanita telah menjabat sebagai ketua menteri dari sebuah negara bagian India. Saat ini, tiga diantaranya sedang menjabat—Vasundhara Raje, Mamata Banerjee, dan Mehbooba Mufti.[1] Dari dua belas negara bagian yang dikepalai oleh seorang ketua menteri perempuan, hanya tiga—Delhi, Tamil Nadu dan Uttar Pradesh—yang telah memiliki dua premier wanita. Daftar kronologi ketua menter…

Yui MakinoYui Makino pada 2009Nama asal牧野 由依Lahir19 Januari 1986 (umur 37)[1]Mie Prefecture, JapanPekerjaan Aktris seiyuu penyanyi pianis Tahun aktif1989–sekarangAgenAmuse, Inc.Tinggi155 cm (5 ft 1 in)Karier musikGenre J-Pop classical Instrumen Piano keyboard vokal gitar Label Victor Entertainment (2005–2008) Epic Records (2009–2012) BGB Company Amuse, Inc. (2012–present Situs webyuiyuimakino.com Yui Makino (牧野 由依code: ja is deprecate…

KJ-1(空警一号、空警-1) 中国空軍航空博物館に展示されているKJ-1 用途:早期警戒管制機 設計者:ボーイング(元となったTu-4の元となったB-29の設計) 製造者:ツポレフ(元となったTu-4の製造) 運用者: 中国(中国人民解放軍空軍) 初飛行:1971年6月10日[1] 生産数:1機 運用状況:退役 表示 KJ-1(空警1号)は、中華人民共和国の早期警戒機 (AEW&C)。1967年にTu-4を…

Dalam artikel ini, nama keluarganya adalah Lim. Lim Eun-kyungLahir7 Juli 1984 (umur 39)Seoul, Korea SelatanPendidikanUniversitas Chung-Ang – Departemen TeaterPekerjaanPemeranTahun aktif1999-sekarangNama KoreaHangul임은경 Alih AksaraIm Eun-gyeongMcCune–ReischauerIm Ŭn-gyŏng Lim Eun-kyung (lahir 7 Juli 1984) adalah pemeran Korea Selatan. Lim pertama kali menjadi terkenal sebagai TTL Girl dalam seri iklan SK Telecom, kemudian mengejar karir akting profesional. Dia membintangi fil…

French composer, performer and record producer (born 1948) You can help expand this article with text translated from the corresponding article in French. (August 2022) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the French article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-…

Ini adalah nama Korea; marganya adalah Yoon. Yoon Je-moonMaret sesi pengarahan produksi film 'Ayah adalah Putri', 2017Lahir09 Maret 1970 (umur 53)Korea SelatanNama lainYoon Jae-munPendidikanSeoul Institute of the Arts TeaterPekerjaanAktorAgenNamoo ActorsNama KoreaHangul윤제문 Alih AksaraYun Je-munMcCune–ReischauerYun Je-mun Yoon Je-moon (lahir 9 Maret 1970) adalah aktor asal Korea Selatan. Ia tampil di teater, film, dan televisi, paling dikenal dalam film The Man Next Door (2010) …

1972–1974 and 1980–1981 conflicts in Eritrea This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Eritrean Civil Wars – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2007) (Learn how and when to remove this template message) Eritrean Civil WarsPart of the Eritrean War of Independence, the Ethiopian Civi…

Bahasa MalawegDituturkan di  Filipina WilayahLuzonPenutur(14.500 jiwa per 1990)[1]Rumpun bahasaAustronesia Melayu-PolinesiaFilipinaLuzon TengahLembah CagayanItawisMalaweg Kode bahasaISO 639-3Tidak ada (mis)Glottologmala1534[2]  Portal BahasaSunting kotak info • L • B • PWBantuan penggunaan templat ini PemberitahuanTemplat ini mendeteksi bahwa artikel bahasa ini masih belum dinilai kualitasnya oleh ProyekWiki Bahasa dan ProyekWiki terkait dengan…

1945–c.1950 Korean fascist terrorist group White Shirts SocietyAlso known as White Clothes Society White Shirt Society Baikyi-sa Founding leaderYeom Dong-jinFoundationNovember 1945DissolvedAround 1950Ideology Fascism Anti-communism Notable attacks Assassination attempt on Kim Il Sung Assassination of Kim Ku Allies  United States United States Army Military Government in Korea (1946–1948)  Provisional Government of the Republic of Korea (1945–1948)  South Korea Opponents …

Christina DiMartino Informasi pribadiNama lengkap Christina DiMartinoTanggal lahir 06 November 1986 (umur 37)Tempat lahir Long Island, New York, Amerika SerikatTinggi 5 ft 2 in (1,57 m)Posisi bermain MidfielderKarier junior Albertson ExpressKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2006–2008 Long Island Fury 2009 FC Gold Pride 18 (0)2010 Saint Louis Athletica 6 (0)2010–2011 Philadelphia Independence 34 (6)Tim nasional2006 Amerika Serikat U-20 19 (1)2007–2008 Amerika Serikat U…

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2022. Gerakan n…

American chain steakhouse Texas RoadhouseTypePublicTraded asNasdaq: TXRHS&P 400 ComponentIndustryRestaurantsFoundedFebruary 17, 1993; 30 years ago (1993-02-17) in Clarksville, IndianaFounderW. Kent TaylorHeadquartersLouisville, Kentucky, U.S.Number of locations627 (August 2021)Area servedUnited States, Saudi Arabia, Kuwait, Bahrain, United Arab Emirates, Qatar, Philippines, Taiwan, Mexico, China, South KoreaKey people Jerry Morgan (CEO) & (President)[1] Chr…

Indian actress AnushreeBorn (1987-01-25) January 25, 1987 (age 36)Surathkal, Karnataka, IndiaAlma materMangalore UniversityOccupation(s)Television Presenter, ActressYears active2006–presentYouTube informationChannelsAnushree AnchorYears active2019–presentGenre Entertainment Subscribers911 thousandTotal views110 millionLast updated: 01 December 2023 Anushree (born 25 January 1987[citation needed]) is an Indian television presenter and actress who appears in Ka…

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 18.188.22.213