Quốc gia
|
Địa điểm
|
Hệ thống
|
Số tuyến
|
Năm khai trương
|
Ghi chú
|
Armenia
|
Yerevan
|
Yerevan Metro
|
1
|
1981
|
Sử dụng các đoàn tàu 2 và 3 toa
|
Áo
|
Viên
|
Vienna U-Bahn – Tuyến 6
|
1
|
1989
|
Sử dụng các đoàn tàu sàn thấp T và T1 do Bombardier Transportation thiết kế, với chiều dài lần lượt là 27,3 mét (90 ft) và 26,8 mét (88 ft), vận hành theo cấu trúc 2 hoặc 4 toa.
|
Bulgaria
|
Sofia
|
Sofia Metro – Tuyến 3
|
1
|
2020
|
Hệ thống phương tiện không người lái – đoàn tàu dài 60 mét (200 ft); Siemens được chọn làm nhà cung cấp công nghệ[25]
|
Canada
|
Ottawa
|
O-Train – Tuyến Confederation
|
1
|
2019
|
Mặc dù sử dụng trang thiết bị của các hệ thống đường sắt nhẹ thông thường, Tuyến Confederation đã đạt công suất của một hệ thống "metro nhẹ" hoàn chỉnh nhờ việc chạy các đoạn tàu Alstom Citadis Spirit 2 toa (dài 100m).
|
Montreal
|
Réseau express métropolitain
|
1
|
2023
|
Hệ thống phương tiện không người lái.[26] Đơn vị vận hành tự phân loại[27] là metro nhẹ. Đoàn tàu dài 38 mét.
|
Vancouver
|
SkyTrain
|
3
|
1985
|
Mặc dù sử dụng trang thiết bị thường thấy trong các hệ thống công suất trung bình, tuyến Expo đã đạt công suất của một hệ thống "rapid transit" hoàn chỉnh do dùng các đoàn tàu Bombardier Innovia Metro 4 và 6 toa có chiều dài lớn hơn. Tuy nhiên, Tuyến Canada chỉ hoạt động với các đoàn tàu Rotem 2 toa.
|
Trung Quốc
|
Bắc Kinh
|
Tàu điện ngầm Bắc Kinh – Tuyến Yến Phòng, Tuyến Sân bay tốc hành
|
2
|
2008
|
Tuyến sân bay tốc hành sử dụng đoàn tàu loại L 4 toa, dài 60m. Tuyến Yến Phòng sử dụng đoàn tàu loại B 4 toa, dài 76 mét (249 ft). Cả hai đều chạy không người lái.
|
Trường Xuân
|
Đường sắt đô thị Trường Xuân – Tuyến 3, Tuyến 4, Tuyến 8
|
3
|
2002
|
Cả ba tuyến dùng đoàn tàu đường sắt nhẹ, trong đó tuyến 3 còn có một số điểm giao cắt cùng mức.
|
Đại Liên
|
Tàu điện ngầm Đại Liên – Tuyến 3, Tuyến 12, Tuyến 13
|
3
|
2002
|
Sử dụng đoàn tàu loại B 4 toa, một số đoàn tàu trên tuyến 3 chỉ có 2 toa.
|
Phật Sơn
|
Tàu điện ngầm Phật Sơn – Tuyến 1 (Tàu điện Nam Hải)
|
1
|
2021
|
Tuyến tàu điện này (còn được gọi là hệ thống Giao thông công cộng Mới Nam Hải) sử dụng các đoàn tàu đường sắt nhẹ, dài 35 mét (115 ft).[28]
|
Quảng Châu
|
Tàu điện ngầm Quảng Châu – Tuyến 4, Tuyến 6, Tuyến Quảng Phật, và Hệ thống Vận chuyển Hành khách Tự động Châu Giang Tân Thành (Tuyến APM)
|
4
|
2005
|
Các tuyến 4 và 6 sử dụng đoàn tàu loại L 4 toa, dài 67m. Tuyến Quảng Phật sử dụng đoàn tàu loại B 4 toa, dài 76 mét (249 ft). Tuyến APM sử dụng 14 toa tàu APM 100 của Bombardier Transportation được lắp ráp tại Pittsburgh, Pennsylvania.[29]
|
Nam Kinh
|
Tàu điện ngầm Nam Kinh – Tuyến S6, Tuyến S7, Tuyến S8, Tuyến S9
|
4
|
2014
|
Các tuyến S6, S7 và S8 sử dụng đoàn tàu loại B 4 toa, dài 76 mét (249 ft). Tuyến S9 sử dụng đoàn tàu loại B 3 toa, dài 57 m.
|
Thượng Hải
|
Tàu điện ngầm Thượng Hải – Tuyến 5 (nhánh), Tuyến 6, và Tuyến Phố Giang
|
3
|
2003
|
Tuyến 5 nhánh và tuyến 6 sử dụng đoàn tàu loại C 4 toa, dài 76 mét (249 ft). Tuyến Phố Giang sử dụng 11 toa tàu APM 300 của Bombardier Transportation.[30]
|
Thiên Tân
|
Tàu điện ngầm Thiên Tân – Tuyến 9
|
1
|
2004
|
Tuyến 9 sử dụng đoàn tàu loại B 4 toa, dài 76 mét (249 ft).
|
Vũ Hán
|
Tàu điện ngầm Vũ Hán – Tuyến 1
|
1
|
2004
|
Tuyến 1 sử dụng đoàn tàu loại B 4 toa, dài 76 mét (249 ft).
|
Hồng Kông
|
Tuyến Disneyland Resort
|
1
|
2005
|
Sử dụng đoàn tàu 4 toa không người lái.
|
Tuyến Nam Cảng Đảo
|
1
|
2016
|
Sử dụng đoàn tàu S-Train 3 toa. Được phân loại là "hệ thống vận tải đường sắt công suất trung bình".[31]
|
Ma Cao
|
Đường sắt nhẹ Ma Cao
|
1
|
2019
|
Sử dụng đoàn tàu APM Mitsubishi Heavy Industries Crystal Mover với bánh lốp cao su chạy trên đường ray bê tông.[32] Mitsubishi cung cấp 55 đoàn tàu 2 toa tự động hoàn toàn (không người lái) và sử dụng hệ thống APM lốp cao su.[33] Chúng có sức chứa lên tới 476 hành khách.[32]
|
Đan Mạch
|
Copenhagen
|
Copenhagen Metro
|
4
|
2002
|
Hệ thống phương tiện không người lái. Sử dụng đoàn tàu cấu hình 3 toa, dài 39 mét (128 ft).
|
Pháp
|
Lille
|
Lille Metro
|
2
|
1983
|
Hệ thống vận chuyển hành khách tự động VAL. Sử dụng đoàn tàu 2 toa, dài 26 mét (85 ft), năng lực chuyên chở 208–240 người mỗi chuyến (tùy vào mẫu đoàn tàu VAL 206 hoặc VAL 208). UrbanRail.net mô tả đây là một "thế hệ hệ thống metro mới".[34]
|
Lyon
|
Lyon Metro
|
4
|
1978
|
Sử dụng đoàn tàu không người lái, cấu hình 2 hoặc 3 toa, dài từ 36 mét (118 ft) đến 54 mét (177 ft). Có thể chở 252 đến 325 người mỗi chuyến.
|
Marseille
|
Marseille Metro
|
2
|
1977
|
Sử dụng đoàn tàu 4 toa, dài 65 mét (213 ft).
|
Paris
|
Orlyval
|
1
|
1991
|
Hệ thống vận chuyển hành khách tự động VAL, sử dụng đoàn tàu VAL 206.
|
Rennes
|
Rennes Metro
|
2
|
2002
|
Hệ thống vận chuyển hành khách tự động VAL – mặc dù khoảng cách giữa các chuyến chỉ là 80 giây, mỗi đoàn tàu chỉ có thể chở được 158 người. Được mô tả là một "tuyến metro mini".[35]
|
Toulouse
|
Toulouse Metro
|
2
|
1993
|
Mặc dù là một hệ thống VAL, LRTA lại mô tả đây là hệ thống "Metro". Trong khi đó, UrbanRail.net gọi đây là một "hệ thống VAL metro nhẹ".[36]
|
Hungary
|
Budapest
|
Tàu điện ngầm Budapest – Tuyến 1
|
1
|
1896
|
Sử dụng đoàn tàu 3 toa, dài 30 mét (98 ft) có thể chở tới 190 hành khách.
|
Ấn Độ
|
Gurgaon
|
Rapid Metro Gurgaon
|
1
|
2013
|
Hệ thống phương tiện không người lái. Tuyến này được thiết kế với khả năng chở lên tới 30.000 hành khách mỗi giờ.[37][38][39] Một số bài viết xác định hệ thống này là "metro nhẹ".[37][38][39]
|
Indonesia
|
Jakarta
|
Jakarta LRT[40]
|
1
|
2019[41]
|
Jakarta LRT là tuyến đầu tiên tại Jakarta áp dụng hệ thống ray thứ ba. Nó sử dụng đường ray khổ tiêu chuẩn (1435 mm). Mỗi đoàn tàu có thể chở 270-278 hành khách[42]
|
Jabodebek LRT
|
2
|
2023
|
Tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn trên cao này được điện khí hóa bằng hệ thống ray thứ ba 750V DC. Hệ thống tín hiệu dạng khối di chuyển (moving block) cho phép thời gian gián cách giữa các chuyến đạt 2–3 phút.[43]
|
Palembang
|
Palembang LRT
|
1
|
2018
|
Sử dụng đoàn tàu 3 toa
|
Ý
|
Brescia
|
Brescia Metro
|
1
|
2013
|
Sử dụng đoàn tàu 3 toa, dài 39 mét (128 ft).
|
Catania
|
Catania Metro
|
1
|
1999
|
Tần suất chạy tàu bị giới hạn ở mốc 15 phút mỗi chuyến do có đoạn đường chạy cùng mức, chỉ có một đường ray. Hiện tại hệ thống đang triển khai nâng cấp lên đường ray đôi trên một đoạn tuyến dài 4,6 kilômét (2,9 mi).[44]
|
Genova
|
Genoa Metro
|
1
|
1990
|
Thường được coi là "metro nhẹ" do tần suất hoạt động thấp, thời gian hoạt động giới hạn và sức chứa hạn chế. LRTA phân loại đây là "đường sắt nhẹ".
|
Milano
|
MeLA[45] Tàu điện ngầm Milano: Tuyến 4 và Tuyến 5
|
3
|
1999, 2013, 2022
|
Hệ thống phương tiện không người lái. Sử dụng đoàn tàu 4 toa, dài 50,5 mét (166 ft), sức chứa 536 hành khách.
|
Napoli
|
Naples Metro
|
1
|
1993
|
Tuyến 6 được phân loại là "metro nhẹ", với tần suất chạy tàu chỉ là 16 phút mỗi chuyến. Tuyến 1 có một đoạn hầm chạy đường ray đơn.
|
Perugia
|
MiniMetro
|
1
|
2008
|
LRTA xác định hệ thống này là "metro nhẹ", trong khi một hệ thống tương tự tại Laon, đã ngưng hoạt động vào năm 2016, lại được phân loại là "monorail dây cáp".
|
Torino
|
Turin Metro
|
1
|
2006
|
Hệ thống vận chuyển hành khách tự động VAL.
|
Nhật Bản
|
Hiroshima
|
Tuyến Astram
|
1
|
1994
|
Hệ thống phương tiện không người lái. Một phần nhỏ của đoạn ngầm được xây dựng theo tiêu chuẩn metro.
|
Kobe
|
Kobe New Transit
|
2
|
1981, 1990
|
Tuyến Port Island và Tuyến Rokkō Island đều sử dụng đoàn tàu 4 toa (300 người mỗi tàu), nhưng ke ga được thiết kế có thể đón các đoàn tàu 6 toa.
|
Osaka
|
Tuyến Nankō Port Town
|
1
|
1981
|
Sử dụng đoàn tàu 4 toa, nhưng ke ga được thiết kế có thể đón các đoàn tàu 6 toa.
|
Saitama
|
New Shuttle
|
1
|
1983
|
Sử dụng đoàn tàu lốp cao su 6 toa vận hành thủ công.
|
Tokyo
|
Nippori-Toneri Liner
|
1
|
2008
|
Sử dụng đoàn tàu 5 toa không người lái.
|
Yurikamome
|
1
|
1995
|
Sử dụng đoàn tàu 6 toa không người lái.
|
Yokohama
|
Tuyến Kanazawa Seaside
|
1
|
1989
|
Hệ thống phương tiện không người lái.
|
Malaysia
|
Kuala Lumpur
|
Rapid KL – Tuyến Kelana Jaya, Tuyến Ampang, Tuyến Sri Petaling, Tuyến Shah Alam
|
4
|
1998, 1996
|
- Tuyến Kelana Jaya: sử dụng 2 mẫu đoàn tàu
- Bombardier Innovia Art 200: cấu hình 2 toa[46] và 4 toa hỗn hợp
- Bombardier Innovia Metro 300: cấu hình 4 toa
- Các tuyến Ampang và Sri Petaling: sử dụng đoàn tàu CRRC Zhuzhou LRV 6 toa
- Tuyến Shah Alam: sử dụng đoàn tàu CRRC Light Rail 3 toa
|
Philippines
|
Manila
|
Tuyến LRT 1
|
1
|
1984
|
Ban đầu sử dụng đoàn tàu 2 toa, được cấu hình lại thành 3 toa vào năm 1999,[47] cùng với những đoàn tàu 4 toa được mua mới vào các năm 1999,[47] 2006 và 2022.[48] Tuyến được thiết kế ban đầu với công suất 18.000 p/h/d,[47] đến năm 2006 được tăng lên 40.000 p/h/d.[49] Được LRTA phân loại là "đường sắt nhẹ".[50]
|
Tuyến MRT 3
|
1
|
1999
|
Sử dụng đoàn tàu 3 toa, sức chứa tối đa 1.182 hành khách, thời gian giãn cách 3,5-4 phút mỗi chuyến. Năm 2022, các đoàn tàu 4 toa với sức chứa tối đa 1.576 hành khách được giới thiệu.[51] Tuy nhiên, tuyến chỉ được thiết kế với công suất 23.000 p/h/d, có thể mở rộng lên 48.000 p/h/d.[52]
|
Nga
|
Moskva
|
Tàu điện ngầm Moskva: Tuyến 12 – Tuyến Butovskaya
|
1
|
2003
|
Có thể chuyên chở 6.700 p/h/d.[cần dẫn nguồn] Sử dụng đoàn tàu 3 toa, dài ~85 mét (279 ft)
|
Singapore
|
Singapore
|
Singapore MRT: Tuyến Vòng tròn, Tuyến Trung tâm và Tuyến Khu vực Jurong (trong tương lai)
|
3
|
2009, 2013, 2027
|
Tuyến Vòng tròn sử dụng các đoàn tàu Alstom C830 và C830C theo cấu hình 3 toa, với sức chứa 931 hành khách. Tuyến Trung tâm sử dụng đoàn tàu Bombardier C951 & C951A cũng theo cấu hình 3 toa và sức chứa 931 hành khách. Tuyến Khu vực Jurong sẽ triển khai mẫu tàu Hyundai Rotem J151 theo cấu hình 3 toa, sức chứa 600 hành khách.
|
Hàn Quốc
|
Busan
|
Tàu điện ngầm Busan: Tuyến 4
|
1
|
2009
|
LRTA không đề cập tới tuyến này, trong khi UrbanRail.net thì phân loại đây là "metro nhẹ".[53]
|
Tàu điện khổ hẹp Busan–Gimhae
|
1
|
2011
|
Hệ thống phương tiện không người lái. Sử dụng đoàn tàu 2 toa. LRTA không đề cập tới tuyến này, nhưng đơn vị vận hành tự phân loại đây là hệ thống "đường sắt nhẹ".[18]
|
Gimpo
|
Gimpo Goldline
|
1
|
2019
|
Mỗi đoàn tàu gồm 2 toa và chạy không có người lái.
|
Incheon
|
Tàu điện ngầm Incheon: Tuyến 2
|
1
|
2016
|
Mỗi đoàn tàu gồm 2 toa và chạy không có người lái.
|
Seoul
|
Ui LRT
|
1
|
2017
|
Mỗi đoàn tàu gồm 2 toa và chạy không có người lái.
|
Tuyến Sillim
|
1
|
2022
|
Mỗi đoàn tàu gồm 2 toa và chạy không có người lái.
|
Uijeongbu
|
Tuyến U
|
1
|
2012
|
- Hệ thống không người lái VAL. Sử dụng đoàn tàu 2 toa.
- Được LRTA và một số tổ chức phân loại là "metro nhẹ",[12] tuy nhiên cũng có một số bài viết gọi đây là "đường sắt nhẹ".[17]
|
Yongin
|
Yongin Everline
|
1
|
2013
|
Áp dụng hệ thống phương tiện không người lái.
|
Tây Ban Nha
|
Barcelona
|
Barcelona Metro: Tuyến 8 và Tuyến 11
|
2
|
2003
|
Hệ thống phương tiện không người lái. Sử dụng đoàn tàu cấu hình 2 toa. LRTA cũng phân loại Tuyến 8 là "metro nhẹ".
|
Málaga
|
Málaga Metro
|
1
|
2014
|
Hệ thống có một số điểm giao cắt cùng mức trên đoạn đi nổi của Tuyến 1.[54] Có ít nhất một tờ báo chuyên ngành gọi đây là hệ thống "metro nhẹ".[55]
|
Palma, Majorca
|
Palma Metro: Tuyến M1
|
1
|
2007
|
Tuyến đi chủ yếu dưới ngầm với tần suất chỉ 15 phút mỗi chuyến và đoàn tàu 2 toa (tối đa 306 hành khách); một nguồn tham khảo[56] còn gọi đây là "đường sắt nhẹ".
|
Sevilla
|
Seville Metro
|
1
|
2000
|
Sử dụng đoàn tàu dài 31,3 mét (103 ft) với sức chứa tối đa 280 hành khách. Được CAF, nhà sản xuất mẫu đoàn tàu, phân loại là "metro nhẹ".[57]
|
Thụy Sỹ
|
Lausanne
|
Lausanne Métro
|
2
|
1991
|
Tuyến M1 sử dụng đoàn tàu đường sắt nhẹ dài 30 mét (98 ft). Tuyến M2 sử dụng đoàn tàu lốp cao su không người lái, có chiều dài 30 mét (98 ft).[cần dẫn nguồn]
|
Đài Loan
|
Đài Bắc
|
Đường sắt đô thị Đài Bắc: Tuyến Văn Hồ/Nâu và Tuyến Vòng/Vàng
|
2
|
1996, 2020
|
- Tuyến Nâu – sử dụng hệ thống tàu lốp cao su, cấu hình 4 toa; được LRTA phân loại là một phần của hệ thống "metro".
- Tuyến Vàng – sử dụng đoàn tàu AnsaldoBreda Driverless Metro 4 toa không người lái, được LRTA phân loại là "metro nhẹ".
|
Đài Trung
|
Tàu điện ngầm Đài Trung: Tuyến Xanh lá
|
1
|
2021
|
Sử dụng đoàn tàu 2 toa.[58]
|
Thái Lan
|
Bangkok
|
Bangkok MRT: Tuyến MRT Tím
|
1
|
2016
|
Sử dụng đoàn tàu cấu hình 3 toa
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
Ankara
|
Metro nhẹ Ankaray (Tuyến A1)
|
1
|
1996
|
Sử dụng đoàn tàu 3 toa dài khoảng 90 mét (300 ft). Được phân loại bởi LRTA là "đường sắt nhẹ" mặc dù đã đạt công suất 27.000 p/h/d.[59]
|
Bursa
|
Bursaray
|
2
|
2002
|
Sử dụng toa xe đường sắt nhẹ, tương tự như Frankfurt U-Bahn
|
Istanbul
|
Tàu điện ngầm Istanbul: Tuyến M1 (Istanbul Hafif Metro)
|
1
|
1989
|
Sử dụng đoàn tàu cấu hình 4 toa. Tên gọi "Hafif Metro" có nghĩa đen là "Metro nhẹ". Được LRTA phân loại là "đường sắt nhẹ".
|
İzmir
|
İzmir Metro: Tuyến M1 (İzmir Hafif Rayli Metro Sistemi)
|
1
|
2000
|
Sử dụng đoàn tàu 5 toa, được nâng cấp từ cấu hình 3 và 4 toa trước đó
|
Anh Quốc
|
Glasgow
|
Tàu điện ngầm Glasgow
|
1
|
1896
|
Sử dụng đường ray khổ 4 ft (1.219 mm) và đoàn tàu 3 toa.
|
London
|
Docklands Light Railway
|
7
|
1987
|
Hệ thống phương tiện không người lái. Sử dụng đoàn tàu với cấu hình thường là 2 đến 3 toa. Được LRTA phân loại là "đường sắt nhẹ".
|
Tyne và Wear
|
Tàu điện ngầm Tyne và Wear
|
2
|
1980
|
Sử dụng đoàn tàu 2 toa với 7 điểm giao cắt cùng mức;[60] về bản chất đây là một hệ thống bán metro[61] system.
|
Hoa Kỳ
|
Detroit
|
Detroit People Mover
|
1
|
1987
|
Được coi là một "hệ thống vận chuyển hành khách tự động" (people mover).
|
Honolulu
|
Skyline
|
1
|
2023
|
Sử dụng đoàn tàu Hitachi Rail Italy Driverless Metro 4 toa, dài 78m (256ft).
|
Miami
|
Metromover
|
3
|
1986
|
Được coi là một "hệ thống vận chuyển hành khách tự động".
|
Philadelphia
|
Tuyến Cao tốc Norristown (thuộc hệ thống đường sắt SEPTA)
|
1
|
1907
|
Hoạt động trên "phần đường" đi nổi thuộc sở hữu tư nhân, một số đoạn có 3 đường ray, cho phép vận hành các dịch vụ tàu tốc hành vào giờ cao điểm. Được APTA phân loại là "vận tải đường sắt nhanh nhẹ"[62] (tức là nằm giữa "vận tải nhanh (đường sắt nặng)" và "đường sắt nhẹ"). Mặc dù có ke ga cao và hệ thống cấp điện bằng ray thứ ba, tất cả điểm dừng giữa tuyến đều là các điểm dừng theo yêu cầu và hành khách cần trả tiền vé cho lái tàu lúc lên tàu. Điều này khiến tuyến đường này khó có thể được phân loại, do nó sử dụng cơ sở vật chất và toa xe của metro nhẹ nhưng lại vận hành theo nhiều mặt giống như xe buýt hoặc xe điện bánh hơi.
|
Venezuela
|
Maracaibo
|
Maracaibo Metro
|
1
|
2006
|
Sử dụng đoàn tàu 3 toa, dài ~58 mét (190 ft) (ban đầu được thiết kế cho Metro Praha). Được LRTA phân loại là "đường sắt nhẹ".
|
Valencia
|
Valencia Metro
|
1
|
2007
|
Sử dụng đoàn tàu Siemens SD-460 2 toa, dài ~55 mét (180 ft). Được LRTA phân loại là "đường sắt nhẹ".
|