Vạn Lập Tuấn là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học hàm, học vị là Nghiên cứu viên, Giáo sư, Tiến sĩ Hóa lý, giữ nhiều chức danh, danh hiệu khoa học như Viện sĩ Viện Khoa học Trung Quốc, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Thế giới, Học giả Hội Hóa học Hoàng gia, Thành viên Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ. Ông có sự nghiệp khoa học chủ yếu nghiên cứu về kính hiển vi quét đường hầm (STM) nâng cao theo hóa lý học, khoa học vật liệu nano.
Xuất thân và giáo dục
Vạn Lập Tuấn sinh tháng 7 năm 1957 tại huyện Tân Kim (nay là quận Phổ Lan Điếm) thành phố Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Sau khi tốt nghiệp phổ thông năm 1973, ông được điều tham gia phong trào Vận động tiến về nông thôn, lao động với các công việc là dạy học tiểu học, là phóng viên, biên tập viên báo địa phương ở công xã Song Tháp (双塔公社) của huyện Tân Kim.[2] Năm 1977, sau khi phong trào kết thúc, ông thi vào Đại học Công nghệ Đại Liên, học Khoa Cơ giới từ tháng 3 năm 1977 và tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Vật liệu kim loại và xử lý nhiệt vào tháng 1 năm 1982. Cuối năm 1984, ông trở lại trường Đại Liên để theo học chương trình sau đại học, nhận bằng Thạc sĩ Kỹ thuật vào tháng 7 năm 1987. Những năm 90, ông sang Nhật Bản, là nghiên cứu sinh ở Sendai, Miyagi trong vùng Tōhoku tại Đại học Tohoku và trở thành Tiến sĩ Kỹ thuật vào tháng 3 năm 1996. Vạn Lập Tuấn được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc trong những năm lao động phong trào nông thôn.[2]
Sự nghiệp
Khoa học
Tháng 2 năm 1982, sau khi tốt nghiệp trường Đại Liên ở quê nhà, Vạn Lập Tuấn chuyển sang Cát Lâm, được nhận vào Tổng nhà máy Công nghiệp bưu chính viễn thông Cát Lâm làm trợ lý công trình sư ở đây 2 năm. Sau đó, ông về Đại Liên học thạc sĩ, tốt nghiệp thì được Đại học Hàng hải Đại Liên nhận vào làm giảng viên. Được gần 10 năm giai đoạn 1987–96, ông tham gia nghiên cứu khoa học ở Nhật Bản với tư cách là nghiên cứu viên của Đoàn Sự nghiệp chấn hưng kỹ thuật của Đại học Tohoku, là giáo sư khách mời ở Đại học Hokkaido hơn 1 năm và trở lại làm Trợ lý Giáo sư của Đại học Tohoku. Những năm ở Nhật Bản này, ông thi tuyển vượt qua các vòng và được chọn vào danh sách kế hoạch "Trăm nhân tài" (百人计划) của Viện Khoa học Trung Quốc (CAS), hỗ trợ xuất ngoại học tập, nghiên cứu khoa học để rồi hồi hương.[2] Từ tháng 9 năm 1999, ông đồng thời là Nghiên cứu viên của Sảnh nghiên cứu Hóa học của CAS, sau đó trở về Trung Quốc vào đầu năm 2000, làm Sảnh trưởng Sảnh nghiên cứu Hóa học, Chủ nhiệm Trung tâm nghiên cứu Khoa học phân tử từ tháng 2 năm 2004. Năm 2009, ông được bầu làm Viện sĩ Viện Khoa học Trung Quốc,[3] năm 2010 thì được bầu làm Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Thế giới, và sau đó được bầu làm Học giả (Fellow) của Hội Hóa học Hoàng gia từ năm 2014, Thành viên Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ.[4]
Trong sự nghiệp khoa học, Vạn Lập Tuấn tập trung nghiên cứu và phát triển công nghệ hình ảnh ổn định có độ phân giải cao của ECSTM (Electrochemical scanning tunneling microscope), một phương thức phát triển kính hiển vi quét xuyên hầm (STM), và một loạt các phương pháp lắp ráp phân tử bề mặt, quy luật hấp phụ và lắp ráp của các phân tử bề mặt dựa trên các tương tác khác nhau được đề xuất và áp dụng vào việc nghiên cứu các vấn đề vật lý lẫn hóa học cơ bản như lắp ráp phân tử bề mặt, biến đổi cấu trúc và di chuyển phân tử, nguyên tử.[5] Các nghiên cứu của ông về cơ chế hấp phụ bề mặt và cơ chế hình ảnh STM của nhiều loại phân tử bất đối khác nhau đã cung cấp một phương pháp khác để xác định bề mặt không đối xứng và nghiên cứu cấu trúc. Bên cạnh đó, ông nghiên cứu tại sự giao thoa giữa điện hóa học và khoa học nano, cấu trúc tổ hợp micro-nano và công nghệ mạng carbon được phát triển đã cải thiện đáng kể hiệu suất điện xúc tác và tốc độ vận chuyển điện tích của vật liệu nano.[6] Theo dữ liệu Scopus, tính đến tháng 8 năm 2022, ông đã xuất bản hơn 600 bài báo, công trình khoa học, được tham chiếu hơn 55.000 lần bởi hơn 43.000 công trình khoa học khác.[7]
Trong sự nghiệp của mình, Vạn Lập Tuấn được trao nhiều giải thưởng khoa học, lao động, trong đó có:[4]
Giải Nhất khoa học kỹ thuật Bắc Kinh với công trình "Nghiên cứu xây dựng cấu trúc nano phân tử ở giới diện rắn–lỏng và STM điện hóa" (固液界面分子纳米结构构筑及电化学扫描隧道显微镜研究), 2005;
Giải Nhì Khoa học tự nhiên Quốc gia Trung Quốc với công trình "Nghiên cứu lắp ráp và điều chỉnh phân tử của giới diện rắn–lỏng và STM điện hóa" (固液界面的分子组装与调控及电化学STM研究), 2007;
^皮博; 刘婷婷 (ngày 26 tháng 8 năm 2022). “万立骏”. Hoa kiều về nước (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
^ abc王金雪; 秦华 (ngày 19 tháng 6 năm 2014). “万立骏 海归院士赤子心”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
^赵竹青; 马丽 (ngày 16 tháng 11 năm 2012). “十八大代表:万立骏 中国科学院院士、中科院化学所所长”. Mạng Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
^ ab“万立骏”. CCS (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
^钟庆辉 (ngày 27 tháng 3 năm 2015). “万立骏出任中科大校长 官网已更新(图)”. News Sohu (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
^“万立骏”. ICCAS (bằng tiếng Trung). ngày 11 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
^“Wan, Lijun”. Scopus. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2022.
^“十八大11月8日9时开始14日结束 共持续7日”. Đại hội Đảng XVIII (bằng tiếng Trung). ngày 7 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022.
^“中国共产党第十八届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII]. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
^伊一 (ngày 27 tháng 3 năm 2017). “中科大校长万立骏任校党委副书记(图|简历)”. Mạng Kinh tế (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017.
^刘笑冬 (ngày 9 tháng 6 năm 2017). “万立骏当选中国侨联主席”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
^庄彧 (ngày 10 tháng 6 năm 2017). “万立骏当选中国侨联主席 林军辞去主席职务(图|简历)”. Mạng Kinh tế (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
^“中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
^石光辉 (ngày 27 tháng 2 năm 2022). “中央和国家机关选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. 12371 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
^任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
^李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
^牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.