Vĩnh Thường sinh vào giờ Sửu, ngày 26 tháng 2 (âm lịch) năm Càn Long thứ 2 (1737), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Trang Thân vương Hoằng Phổ - con trai thứ hai của Trang Khác Thân vương Dận Lộc. Mẹ ông là Trắc Phúc tấn Quách thị (郭氏).[2]
Năm Càn Long thứ 8 (1743), tháng 7, ông được phong làm Phụng ân Phụ quốc công.[3] Năm thứ 20 (1755), tháng 7, được phép hành tẩu tại Càn Thanh môn. Năm thứ 21 (1756), tháng 4, quản lý sự vụ Kiện Duệ doanh.[4] Năm thứ 22 (1757), tháng giêng, quản lý sự vụ Loan Hưng nha (鑾興衙). Tháng 7 cùng năm, nhậm chức Phó Đô thống Mãn ChâuTương Hoàng kỳ.[5] Năm thứ 26 (1761), tháng 2, điều làm Phó Đô thống Hán quân Tương Hoàng kỳ.[6] Tháng 6 năm thứ 32 (1767), ông nội của ông là Trang Khác Thân vương Dận Lộc qua đời, ông được thế tập tước vị Trang Thân vương đời thứ 5.[7] Sau đó ông quản lý sự vụ của Đô thống Mông CổTương Hoàng kỳ.[8] Tháng 10, ông kiêm quản lý sự vụ Nhạc bộ (樂部). Năm thứ 34 (1769), tháng 10, quản lý Chính Hoàng kỳ Giác La học.[4]
Năm thứ 38 (1773), tháng 9, thụ Chính Bạch kỳLĩnh thị vệ Nội đại thần.[9] Sang tháng 11 cùng năm, ông quản lý sự vụ của Tông Nhân phủ.[10] Năm thứ 39 (1774), tháng 9, quản lý tả hữu Lưỡng dực Tông học (左右两翼宗學).[a][11] Năm thứ 41 (1776), tháng 12, điều làm Ngọc Điệp quán Tổng tài. Năm thứ 42 (1777), tháng 6, thăng làm Đô thống Mãn ChâuChính Hoàng kỳ.[12] Năm thứ 47 (1782), tháng 2, ông phụng chỉ được hành tẩu trong nội đình. Năm thứ 48 (1783), ông thay quyền Tương Hoàng kỳLĩnh thị vệ Nội đại thần.[13] Năm thứ 53 (1788), giờ Tỵ, ngày 11 tháng 2 (âm lịch), ông qua đời, thọ 51 tuổi, được truy thụy Trang Thận Thân vương (莊愼親王).
Tương quan
Ông vốn tên là Vĩnh Tông (永琮), nhưng vì Càn Long Đế sử dụng chữ "Tông" để đặt tên cho Thất a ca nên đã ra chỉ dụ yêu cầu ông đổi tên thành Vĩnh Thường.[14]
Dụ Lý Thân vương, Trang Thân vương đẳng, kim nhật Trẫm duyệt doanh thai tứ yến vương công đẳng tiến trình kỷ ân thi nội, hữu danh Vĩnh Tông giả. Trẫm tạc dữ Thất a ca mệnh danh dụng Tông tự. Tắc thượng hạ nhị tự câu đồng. Trứ tương ngoại gian Vĩnh Tông cải danh Vĩnh Thường. Tái kính sự phòng sở thu Vĩnh tự bối tự dạng. Hệ hà niên nghĩ định. Tằng phủ hướng ngoại đình truyện tri. Như vị kinh truyện giao. Tức thị đương niên Tổng quản đẳng di lậu. Nhĩ đẳng kiểm tra ngoại gian trọng dụng nội đình tự dạng. Hoặc hệ thưởng xuất. Hoặc hệ vương công đẳng tự hành mệnh danh. Như hệ thưởng xuất. Hà dĩ bất vu thu trữ tự dạng triệp nội chú tiêu. Kỳ thác ngộ tự tại Tổng quản đẳng. Nhược hệ vương công đẳng tự hành mệnh danh. Minh tri thử tự hệ nội đình nghĩ định. Nhân hà phục hành kiểm dụng. Vương công đẳng diệc hữu bất hợp. Tịnh trứ vương đẳng, tra ngoại gian sở khởi danh tự. Dữ nội đình sở thu tự dạng trọng phục giả. Cộng hữu kỷ nhân. Hiện tại câu vô dong lánh cải. Tức tương triệp nội tự dạng chú tiêu. Tự hậu ngoại gian khởi danh. Bất đắc phục dụng nội đình nghĩ định tự dạng.
”
— Cao Tông thực lục
Gia quyến
Đích Phúc tấn: Hoàn Nhan thị (完顏氏), con gái của Tả đô Ngự sử Hàng Y Lộc (杭伊祿).
Con thừa tự: Miên Khóa (綿課; 1763 – 1826), là con trai trưởng của Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Vĩnh Kha (永珂) - em trai thứ hai của ông. Năm 1788 được cho làm con thừa tự và được thế tập tước vị Trang Thân vương (莊親王). Sau khi qua đời được truy thụy Trang Tương Thân vương (莊襄親王). Có mười ba con trai.
Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1799). Khánh Quế, 慶桂; Đổng Cáo, 董誥 (biên tập). 高宗純皇帝實錄 [Cao Tông Thuần Hoàng đế Thực lục] (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.