Tupolev Tu-4

Tupolev Tu-4
Tupolev Tu-4 tại Bảo tàng Monino
KiểuMáy bay ném bom chiến lược
Chuyến bay đầu tiên19 tháng 5 1947
Được giới thiệu1949
Được phát triển từB-29 Superfortress

Tupolev Tu-4 (Tên hiệu NATO: Bull) là một Máy bay ném bom chiến lược dùng động cơ piston của Liên Bang Xô Viết đã phục vụ trong Không quân Xô viết từ cuối thập niên 1940 tới giữa thập niên 1960. Đây là một phiên bản sao chép của chiếc Boeing B-29 Hoa Kỳ.

Thiết kế và phát triển

Những cỡ bom mà Máy Bay Ném Bom Tu-4 sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai

Tới cuối cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên bang Xô viết đã nhận thấy nhu cầu về khả năng ném bom chiến lược tương tự khả năng của Không lực Hoa Kỳ. Người Mỹ thường xuyên tiến hành các cuộc ném bom rải thảm vào Nhật Bản, hầu như ngay phía sân sau Liên bang Xô viết, từ các căn cứ không quân xa xôi ở Thái Bình Dương bằng những chiếc máy bay B-29 Superfortress. Stalin đã ra lệnh phát triển một loại máy bay ném bom tương tự.

Hoa Kỳ đã từ chối cung cấp những loại máy bay ném bom hạng nặng (B-17, B-24 và B-29) cho Liên bang Xô viết theo thoả thuận Cho Thuê-Cho mượn, dù người Xô viết đã nhiều lần lặp lại yêu cầu này[1]. Tuy nhiên, ở ba thời điểm trong năm 1944, những chiếc máy bay B-29 riêng lẻ đã buộc phải hạ cánh khẩn cấp trên lãnh thổ Liên Xô sau những cuộc ném bom vào vùng Mãn Châu thuộc quyền quản lý của Nhật Bản và vào chính nước này. Theo tình trạng trung lập của Liên Xô trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương, những chiếc máy bay này bị người Nga giữ lại, cho dù có nhiều yêu cầu đòi trao trả của Hoa Kỳ[2]. Phòng thiết kế Tupolev đã tháo rời và nghiên cứu chúng, và Stalin đã ra lệnh cho Tupolev cùng phòng thiết kế của ông tiến hành sao chép những chiếc B-29 cho tới những chi tiết nhỏ nhất, và đưa ra một bản thiết kế sẵn sàng cho việc sản xuất hàng loạt trong thời gian sớm nhất. Tupolev sao chép lại chi tiết tới từng chiếc bulông khi có thể và mô phỏng tất cả các chi tiết kỹ thuật cần thiết từ chiếc B-29.

Người Xô viết đã sử dụng một động cơ khác, Shvetsov ASh-73, có một số chi tiết tương tự như động cơ Wright R-3350 trên chiếc Superfortress nhưng không hoàn toàn giống hệt. Các tháp pháo điều khiển từ xa cũng được thiết kế lại để phù hợp với loại pháo 23mm Xô viết.

Liên bang Xô viết sử dụng hệ đo lường mét, vì thế không kiếm đâu ra được các tấm nhôm 1/16 inch và các loại đinh tán có chiều dài tương thích với nó. Tấm kim loại theo hệ mét tương đương dày hơn; và vì thế chiếc Tu-4 nặng hơn chiếc B-29, làm giảm trọng lượng chất tải.

Chiếc Tu-4 cất cánh lần đầu ngày 19 tháng 5 năm 1947. Việc chế tạo hàng loạt lập tức diễn ra, và nó bắt đầu đi vào phục vụ ở mức độ lớn năm 1949. Việc Tu-4 đi vào hoạt động đặt Không quân Hoa Kỳ trước một mối nguy hiển nhiên, bởi chiếc Tu-4 có tầm hoạt động đủ để tấn công Chicago, Los Angeles, và Thành phố New York với chất tải đủ cho phi vụ một chiều. Một số nỗ lực hạn chế nhằm phát triển các hệ thống tiếp dầu trên không để tăng tầm hoạt động cho loại máy bay này, nhưng chúng chỉ được trang bị trên một số chiếc máy bay.

Năm 1967 Trung Quốc đã cố gắng phát triển chiếc máy bay Cảnh báo Sớm Trên không đầu tiên của họ, dựa trên chiếc Tu-4. Dự án này được đặt tên KJ-1, với một vòm quay Type 843 lắp phía trên đỉnh. Tuy nhiên radar và thiết bị quá nặng và KJ-1 không đạt các yêu cầu của Không quân Quân đội Giải phóng Nhân dân, vì thế dự án đã bị huỷ bỏ năm 1971.[3]

Lịch sử hoạt động

847 chiếc Tu-4 đã được chế tạo ở Liên bang Xô viết khi việc sản xuất chấm dứt năm 1952, một số chiếc đã được chuyển giao cho Trung Quốc hồi cuối thập niên 1950. Nhiều biến thể thực nghiệm đã được chế tạo và những kinh nghiệm quý báu có được đã giúp phát triển chương trình máy bay ném bom chiến lược Xô viết. Những chiếc Tu-4 được cho ngừng hoạt động trong thập niên 1960, được thay thế bằng loại máy bay hiện đại hơn, Tupolev Tu-95 (bắt đầu năm 1956) và Tupolev Tu-16 (bắt đầu năm 1954). Đầu thập niên 1960, những chiếc Tu-4 duy nhất còn lại ở Liên Xô được dùng trong vận tải hàng không và như các phòng thí nghiệm trên không.

Biến thể

Tu-4
Phiên bản sản xuất chính.
Tu-4 AWACS
Nguyên mẫu Trung Quốc với KJ-1 AEWC, radar "AWACS" và sử dụng động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt Ivchenko AI-20K.
Tu-70
Biến thể chở khách, không bao giờ tới giai đoạn chế tạo hàng loạt.
Tu-75
Biến thể chở hàng, không bao giờ tới giai đoạn chế tạo hàng loạt.
Tu-80
Biến thể ném bom, không bao giờ tới giai đoạn chế tạo hàng loạt.
Tu-85
Biến thể ném bom, không bao giờ tới giai đoạn chế tạo hàng loạt.

Bên sử dụng

Những chiếc còn lại

Tu-4 4114 (c/n 286501), ex-KJ-1 AEWC, "4114"
Lưu giữ tại Datangshan, Trung Quốc [4][5]
Tu-4 4134 (c/n 2205008), "4134"
Lưu giữ tại Datangshan, Trung Quốc [6]
Tu-4 không rõ (c/n 2805103), "01"
Lưu giữ tại Bảo tàng Không quân Trung ương, Monino, Nga [7]

Có một số báo cáo không được xác nhận về một số khung máy bay còn tồn tại khác.

Tiêu chuẩn kỹ thuật (Tu-4)

Đặc điểm chung

  • Phi đội: 11 người
  • Chiều dài: 30.18 m (99 ft)
  • Sải cánh: 43.05 m (141 ft)
  • Chiều cao: 8.46 m (27 ft)
  • Diện tích cánh: 161.7 m² (1.743 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 35.270 kg (77.594 lb)
  • Trọng lượng chất tải: 46.700 kg (102.950 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 65.000 kg (143.000 lb)
  • Động cơ: 4 động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt Shvetsov ASh-73TK, 1.790 kW (2.400 hp) mỗi chiếc

Đặc điểm bay

  • Tốc độ tối đa: 558 km/h ở độ cao 10.250 m (33.600 ft) (349 mph)
  • Tầm hoạt động: 6.200 km (với 3.000 kg (6.600 lb) bom) (3.875 mi)
  • Trần bay: 11.200 m (36.700 ft)
  • Tốc độ lên: m/s (ft/min)
  • Chất tải cánh: 400 kg/m² (82 lb/ft²)
  • Lực đẩy/Trọng lượng: 0.11 kW/kg (0.07 hp/lb)

Trang bị vũ khí

  • Súng: 10× pháo máy bay 23 mm Nudelman-Suranov NS-23, hai khẩu tại bốn tháp pháo bên và hai tại tháp pháo đuôi
  • Bom:
    • 6× 1.000 kg (2.200 lb) bom hay
    • 1× bom nguyên tử (Tu-4A) hay
    • 2× tên lửa tầm xa KS-1 (Tu-4K)

Tham khảo

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ [1]
  3. ^ Chinese Airborne Early Warning (AEW)
  4. ^ Photo of the Tu-4 (c/n 286501) at the FAS.org website
  5. ^ Photo of the Tu-4 exhibited in the Datangshan Museum, China
  6. ^ Photo of the Tu-4 exhibited in the Datangshan Museum, China
  7. ^ Photo of the Tu-4 exhibited in the Central Air Force Museum in Monino, Russia

Chủ đề liên quan

Read other articles:

Subprefecture and commune in Nouvelle-Aquitaine, FranceRochefortSubprefecture and communePort in Rochefort Coat of armsLocation of Rochefort RochefortShow map of FranceRochefortShow map of Nouvelle-AquitaineCoordinates: 45°56′32″N 0°57′32″W / 45.9421°N 0.9588°W / 45.9421; -0.9588CountryFranceRegionNouvelle-AquitaineDepartmentCharente-MaritimeArrondissementRochefortCantonRochefortIntercommunalityCA Rochefort OcéanGovernment • Mayor (2020–...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Maksim DobroshtanovInformasi pribadiNama lengkap Maksim Anatolyevich DobroshtanovTanggal lahir 27 Maret 1990 (umur 34)Tinggi 1,80 m (5 ft 11 in)Posisi bermain BekKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2007 FC Okean Nakhodka 0 (0)2009 ...

 

Chronologie de la France ◄◄ 1737 1738 1739 1740 1741 1742 1743 1744 1745 ►► Chronologies Données clés 1738 1739 1740  1741  1742 1743 1744Décennies :1710 1720 1730  1740  1750 1760 1770Siècles :XVIe XVIIe  XVIIIe  XIXe XXeMillénaires :-Ier Ier  IIe  IIIe Chronologies thématiques Art Architecture, Arts plastiques (Dessin, Gravure, Peinture et Sculpture), Littérature, Musique classique et Théâtre   Ingénierie (), Arc...

Wilhelm Meyer-Lübke Wilhelm Meyer-Lübke (Dübendorf, 30 gennaio 1861 – Bonn, 4 ottobre 1936) è stato un linguista e filologo svizzero. Studioso romanista, fu sostenitore dell'applicazione dei principi neogrammaticali al dominio romanzo ed è noto anche per essere stato, con Friedrich Christian Diez, uno dei fondatori della linguistica neolatina. Indice 1 Biografia 2 Pubblicazioni principali 3 Bibliografia 4 Altri progetti 5 Collegamenti esterni Biografia Nato in una famiglia benestante d...

 

Ramilliescomune Ramillies – Veduta LocalizzazioneStato Francia RegioneAlta Francia Dipartimento Nord ArrondissementCambrai CantoneCambrai TerritorioCoordinate50°12′N 3°15′E / 50.2°N 3.25°E50.2; 3.25 (Ramillies)Coordinate: 50°12′N 3°15′E / 50.2°N 3.25°E50.2; 3.25 (Ramillies) Superficie5,1 km² Abitanti604[1] (2009) Densità118,43 ab./km² Altre informazioniCod. postale59161 Fuso orarioUTC+1 Codice INSEE59492 Cartograf...

 

Building in Los Angeles, CaliforniaThe Biltmore Los AngelesLocation within the Downtown Los Angeles AreaGeneral informationLocationLos Angeles, CaliforniaAddress506 South Grand Avenue, Downtown Los AngelesCoordinates34°02′56″N 118°15′12″W / 34.048908°N 118.253295°W / 34.048908; -118.253295Opening1923OwnerMillennium & Copthorne Hotels Los Angeles Historic-Cultural MonumentDesignatedJuly 2, 1969Reference no.60 Design and constructionArchitect(s)Schu...

Federal act in the United States regarding highway construction Federal Aid Highway Act of 1921Long titleAn act to amend the Act entitled An Act to provide that the United States shall aid the States in the construction of rural post roads, and for other purposes, approved July 11, 1916, as amended and supplemented, and for other purposesNicknamesPhipps ActEnacted bythe 67th United States CongressCitationsPublic lawPub. L.Tooltip Public Law (United States) 67–87Statutes at Large42...

 

习近平 习近平自2012年出任中共中央总书记成为最高领导人期间,因其废除国家主席任期限制、开启总书记第三任期、集权统治、公共政策与理念、知识水平和自述经历等争议,被中国大陸及其他地区的民众以其争议事件、个人特征及姓名谐音创作负面称呼,用以恶搞、讽刺或批评习近平。对习近平的相关负面称呼在互联网上已经形成了一种活跃、独特的辱包亚文化。 权力�...

 

French university located at the heart of the Latin Quarter, in Paris This article is about the university established in 1971. For other universities, see Sorbonne (disambiguation). Panthéon-Sorbonne UniversityUniversité Paris 1 Panthéon-SorbonneMottoOmnibus Sapientia, Unicuique ExcellentiaTypePublicEstablished1971, following the division of the University of Paris (founded: c. 1150)Budget€222 million (2021)PresidentChristine Neau-LeducAdministrative staff2,770Students45,200Locati...

Building in the Stormont Estate area of Belfast Parliament BuildingsStormontLocationStormont Estate, BelfastCoordinates54°36′18″N 5°49′56″W / 54.6050°N 5.8321°W / 54.6050; -5.8321Built1932ArchitectSir Arnold ThornelyArchitectural style(s)Greek classical style Listed Building – Grade AOfficial nameParliament building, walls & lamp standardsDesignated13 March 1987Reference no.HB26/13/013[1] Parliament Buildings, often referred to as Stormon...

 

† Большая гавайская древесница Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:За...

 

دائرة مور(بالإنجليزية: Mohr's circle)‏ هي تمثيل بياني للأسطح المعرضة للإجهادات؛ استخدمها أول مرة كريستيان أوتو مور في العام 1892.[1] وتستخدم حاليا بوفرة في المجالات الهندسية المختلفة لحسابات الإجهادات، الانفعال، وعزوم المساحات. التطبيق توزع الإجهاد على مثلث، يستخدم لاستنتاج ...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (أغسطس 2019) هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسي...

 

2011 studio album by Rahsaan PattersonBleuphoriaStudio album by Rahsaan PattersonReleasedJuly 19, 2011Length52:29Label Artistry Mack Avenue Producer Keith Crouch Jamey Jaz Rahsaan Patterson Erik Reichers Rahsaan Patterson chronology The Ultimate Gift(2008) Bleuphoria(2011) Heroes & Gods(2019) Singles from Bleuphoria Easier Said Than DoneReleased: 2010 Bleuphoria is the sixth studio album by American singer Rahsaan Patterson. It was released on July 19, 2011 on Artistry Music. Prod...

 

1993 film directed by Chen Kaige Farewell My ConcubineTheatrical release posterChinese nameTraditional Chinese霸王別姬Simplified Chinese霸王别姬Literal meaningThe Hegemon-King Bids Farewell to His ConcubineTranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinBà Wáng Bié Jī Directed byChen KaigeScreenplay byLu WeiLilian LeeBased onFarewell My Concubineby Lilian Lee rewritten from Qiuhaitang (秋海棠) by Qin Shouou (zh:秦瘦鷗)Produced byHsu FengStarring Leslie Cheung Zhang Feng...

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目可参照外語維基百科相應條目来扩充。 (2015年5月2日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 此條目需要补充更多来源。 (2015年5�...

 

「ストレージ」はこの項目へ転送されています。「ウルトラマンZ」に登場する組織「ストレイジ」については「ウルトラマンZ#ストレイジ」を、その他の「ストレージ」については「ストレージ (曖昧さ回避)」をご覧ください。 この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。 出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(この�...

 

American Founding Father and politician (1734–1817) For other people named Thomas McKean, see Thomas McKean (disambiguation). Thomas McKeanPortrait by Charles Willson Peale2nd Governor of PennsylvaniaIn officeDecember 17, 1799 – December 20, 1808Preceded byThomas MifflinSucceeded bySimon SnyderChief Justice of the Pennsylvania Supreme CourtIn officeJuly 28, 1777 – December 17, 1799Preceded byBenjamin ChewSucceeded byEdward Shippen IV8th President of the Continental Con...

  لمعانٍ أخرى، طالع بيري (توضيح). بيري     الإحداثيات 32°27′54″N 83°43′16″W / 32.465°N 83.721111111111°W / 32.465; -83.721111111111   [1] تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2][3]  التقسيم الأعلى مقاطعة هيوستونمقاطعة بيتش  عاصمة لـ مقاطعة هيوستون  خصائص جغرا�...

 

Pour les articles homonymes, voir NTV. NTVLogo de NTVCaractéristiquesCréation 1er novembre 1996Propriétaire Doğuş Media GroupSlogan Türkiye'nin Haber KanalıFormat d'image 16:9 HDTVLangue turcPays TurquieStatut Thématique privée (information en continu)Siège social Ahi Evran Cd. No:4 Maslak, IstanbulChaîne sœur Star TV Kral TV Kral Pop TV EuroStar TVSite web ntv.com.trDiffusionAnalogique TürkSat 4ASatellite Turksat 4A, D-Smart, DigiturkCâble KabloTVIPTV TV+, TivibuWeb ntv.com.tr...