Trận sông Aisne lần thứ hai

Trận sông Aisne lần thứ hai
Một phần của Mặt trận phía Tây trong Chiến tranh thế giới thứ nhất

Binh sĩ Đức trong chiến hào tại sông Aisne (Pháp).
Thời gian16 tháng 49 tháng 5 năm 1917.
Địa điểm
Giữa SoissonsReims, Pháp
Kết quả Cuộc tấn công của Quân đội Pháp thất bại với thiệt hại nặng nề; bắt đầu tình trạng hỗn loạn trong quân ngũ Pháp.[1]
Tham chiến
Pháp Pháp Đế quốc Đức Đế quốc Đức
Chỉ huy và lãnh đạo
Pháp Robert Nivelle
Pháp Charles Mangin
Pháp François Anthoine
Pháp Olivier Mazel
Đế quốc Đức Max von Boehn
Đế quốc Đức Fritz von Below
Đế quốc Đức Erich Ludendorff
Lực lượng

Nguồn 1: 1.000.000 quân, 7.000 hỏa pháo
Nguồn 2: 400.000 quân [2]

480.000 quân:

Thương vong và tổn thất
Nguồn 3: 118.000 quân thương vong[4]
Nguồn 4: 120.000 quân thương vong [5]
40.000 quân thương vong [4]

Trận sông Aisne lần thứ hai, còn gọi là Trận Chemin des Dames (tiếng Pháp: La bataille du Chemin des Dames, hoặc là tiếng Pháp: Seconde bataille de l'Aisne), là một trận chiến tiêu biểu giữa PhápĐế quốc Đức trên Mặt trận phía Tây của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.[1] Trận đánh đã diễn ra ác liệt trong suốt vài tuần ở cứ điểm Chemin des Dames[6] và kết thúc với thất bại nặng nề của quân đội Pháp, thể hiện khả năng của quân đội Đức trong việc đẩy lùi các cuộc tiến công của quân đội phe Hiệp Ước,[7] gây thiệt hại không nhỏ cho địch thủ về nhân lực và tinh thần.[8] Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thảm họa Chermin des Dames của quân đội Pháp, mà quan trọng nhất là do chiến dịch tấn công của họ không gây choáng ngợp cho đối phương.[9] Thảm bại của quân Pháp trong trận Chermin des Dames đã gây phẫn nộ cho dân chúng Pháp, do Tổng tư lệnh quân đội Pháp Robert Nivelle đã không thể giữ bí mật về một chiến dịch tấn công đại quy mô trong năm 1917.[10] Thêm nữa, thảm họa này đã đưa nước Pháp đến bên bờ vực sụp đổ và Chiến dịch Mùa xuân của Pháp trong năm ấy bị phá sản hoàn toàn.[6][11] Ngoài ra, hai Tập đoàn quân thứ 1 và thứ 2 đã đóng vai trò chủ chốt cho thắng lợi của quân đội Đức:[12] họ đã lập hệ thống phòng ngự kiên cố, vững chãi và thảm sát quân Pháp trong suốt trận chiến.[3]

Mùa xuân năm 1917, Nivelle phát động Chiến dịch mang tên ông nhằm chấm dứt cuộc chiến tranh.[1] Kế hoạch này rất tham vọng, theo đó Nivelle quyết tâm phá vỡ hàng phòng ngự đầu tiên của quân Đức trong hai ngày đầu, sau đó đánh bại quân trừ của Đức.[13] Trong khi ấy, quân Đức đã chuẩn bị bố phòng chặt chẽ[14]. Đại tướng Quân đội Anh Doughlas Haig, Bá tước Haig thứ nhất cũng khích lệ Nivelle và mở trận Arras nhằm phân tán binh lực của quân Đức, nhưng không thành.[8] Khi trận Arras trở nên bế tắc, Robert Nivelle khai mào trận Aisne lần thứ hai. Ông thiết lập thêm quân trừ bị để đảm bảo thắng lợi của chiến dịch tấn công của mình. Chiến dịch mở đầu với cuộc tiến công của Tập đoàn quân số 5 và số 6 của Pháp nhằm vào Tập đoàn quân số 7 của Đức do Tướng Max von Boehn chỉ huy, trong khi Tập đoàn quân số 4 của Pháp tấn công Tập đoàn quân số 1 của Đức dưới quyền Tướng Fritz von Below.[8] Do quân Đức trước đó đã lấy được bản kế hoạch tấn công của Nivelle cho nên Boehn đã làm chủ tình hình.[8]

Trong đêm ngày 15 tháng 4 năm 1917, mưa gió trên chiến trường đã khiến cho binh lính người châu Phi Pháp dưới quyền tướng Charles Mangin bị suy sụp. Ngay từ đầu cuộc tấn công, lúc rạng sáng ngày 16 tháng 4 năm ấy, quân Pháp của Mangin đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của quân đội Đức. Quân Pháp tiến công một cách chật vật trong khi súng máy của quân Đức đã thảm sát họ. Theo kế hoạch của mình, Nivelle tung thêm quân trừ bị, nhưng bị lực lượng Pháo binh Đức tàn sát. Thừa thắng, tướng Boehn phản công. Ở mọi nơi, quân của Mangin đều bị đánh lùi hoặc là không thu được thắng lợi đáng kể. Quân Pháp bị thiệt hại rất lớn và các xe tăng Pháp đều bị quân Đức hủy hoại. Trong khi đó, quân đội Đức bị thiệt hại nhẹ hơn nhiều.[2] Trong khi không chiếm được nhiều lãnh thổ, quân Pháp vẫn cứ bị quân Đức thảm sát.[3] Cho đến ngày 25 tháng 4 năm 1917, trước tình hình khó khăn của quân Pháp, Charles Mangin bị bãi chức và vhiến dịch tấn công của Pháp đã chấm dứt vào ngày 9 tháng 5 năm ấy[3] Chiến thắng này đã mở đường cho họ tiến đánh thủ đô Paris của Pháp.[15] Trong khi ấy, trận sông Aisne lần thứ hai đã dấy lên những rắc rối lớn cho Pháp: dư luận Pháp bị suy sụp nghiêm trọng,[2] chính phủ Pháp không còn niềm tin với Nivelle và huyền chức ông, ngoài ra sĩ khí quân đội Pháp cũng giảm mạnh.[16] Sau thảm họa[3], nhiều binh sĩ Pháp cũng nổi loạn vì chán ghét chiến tranh.[14]

Thượng tướng Bộ binh Erich Ludendorff đã xét đoán đúng đắn rằng quân đội Pháp cứ tiến càng sâu thì càng bị thiệt hại nặng nề.[11] Thảm bại của quân Pháp trong trận sông Aisne lần thứ hai đã đánh dấu thất bại của khối Hiệp Ước trong nỗ lực chọc thủng phòng tuyến của Đức.[2] Năm 1917 trở thành năm thảm họa của khối Hiệp Ước trong cuộc chiến.[11]

Bối cảnh lịch sử

Ngay trong năm 1915, tình hình Mặt trận phía Tây của cuộc chiến đã hoàn toàn bế tắc.[17] Vào năm 1916, trong trận Verdun đẫm máu, quân Pháp đã giành chiến thắng kiểu Pyrros trước quân Đức. Tuy quân Pháp giữ được Verdun nhưng bắt đầu suy nhược. Kết thúc năm 1916, cục diện chiến tranh vẫn không có gì xoay chuyển. Quân Đồng Minh không thắng nổi ở Mặt trận phía Tây.[18] Bên cạnh trận Verdun, liên quân Anh - Pháp cũng mở chiến dịch tổng tấn công quy mô lớn ven sông Somme vào tháng 4 năm 1916. Tuy nhiên, chiến dịch đẫm máu này chỉ mang lại thiệt hại nặng nề cho cả hai phe trong khi quân đồng minh Anh - Pháp không thể chọc thủng phòng tuyến quân đội Đức.[17][19] Không chỉ vậy, ở các mặt trận khác, phe Hiệp Ước cũng không thu được thắng lợi tại SalonikaGallipoli hồi năm 1915.[18] Quân Áo-Hung trên Mặt trận phía Đông thì bị quân Nga đè bẹp, tuy nhiên, nước Nga đã rơi vào cảnh khốn cùng.[20] Trên Mặt trận phía Tây, những cuộc đổ máu ở Verdun và sông Somme đã tiêu hao đáng kể quân đội Đức, đã khiến cho uy tún của Tổng tư lệnh quân đội Pháp là Joseph Joffre bị suy giảm trầm trọng. Chính phủ Pháp quyết định cử tướng Robert Nivelle làm Tổng tư lệnh mới của Quân đội Pháp, do ông này giỏi tiếng Anh, được lòng giới chính trị gia và hiểu rõ về việc chọc thủng phòng tuyến đối phương.[19]

Nivelle cũng là người lập công lớn cho quân Pháp trong trận Verdun.[20]

Chú thích

  1. ^ a b c Spencer Tucker, Priscilla Mary Roberts, World War I: encyclopedia, Tập 1, trang 72
  2. ^ a b c d Milan N. Vego, Naval War College Press (U.S.) - 2009, Joint Operational Warfare Theory and Practice and V. 2, Historical Companion, trang 57
  3. ^ a b c d e f Ian Westwell, World War I Day by Day, các trang 139-140.
  4. ^ a b P Simkins, G Jukes, & M Hickey (2003). The First World War: The War To End All Wars. Osprey Publishing. tr. 123. ISBN 1-84176-738-7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Linda Raine Robertson, The dream of civilized warfare: World War I flying aces and the American imagination, trang 261
  6. ^ a b Paul Von Hindenberg, Charles Messenger, The Great War, trang 181
  7. ^ Paul Von Hindenberg, Charles Messenger, The Great War, trang 20
  8. ^ a b c d Lawrence Sondhaus, World War One: The Global Revolution, trang 255
  9. ^ Wilhelm Leeb (Ritter von), Hugo Freytag-Loringhoven (Freidherr von), Waldemar Erfurth, Roots of strategy: 3 military classics, Sách 3, trang 522
  10. ^ Leonard V. Smith, Stéphane Audoin-Rouzeau, Annette Becker, France and the Great War, 1914-1918, trang 132
  11. ^ a b c Geoffrey Parker, The Cambridge illustrated history of warfare: the triumph of the West, trang 379
  12. ^ Nigel Thomas, Ramiro Bujeiro, The German army in World War I.: 1917-18, Tập 3, trang 11
  13. ^ Michael Bechthold, Laurier Centre for Military, Strategic and Disarmament Studies, Vimy Ridge: a Canadian reassessment, trang 263
  14. ^ a b Spencer Tucker, Laura Matysek Wood, The European powers in the First World War: an encyclopedia, trang 273
  15. ^ Marvin R. Zahniser, Uncertain friendship: American-French diplomatic relations through the Cold War, trang 204
  16. ^ Spencer Tucker, Laura Matysek Wood, The European powers in the First World War: an encyclopedia, trang 513
  17. ^ a b Linda Raine Robertson, The dream of civilized warfare: World War I flying aces and the American imagination, trang 91
  18. ^ a b Leonard V. Smith, Stéphane Audoin-Rouzeau, Annette Becker, France and the Great War, 1914-1918, trang 84
  19. ^ a b Marc Ferro, The Great War, 1914-1918, trang 90
  20. ^ a b Geoffrey Parker, The Cambridge history of warfare, các trang 297-299.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Asma al-Assadأسماء الأسد Ibu Negara SuriahPetahanaMulai menjabat DeSember 2000 PendahuluAnisa MakhloufPenggantiPetahana Informasi pribadiLahirAsma al-Akhras11 Agustus 1975 (umur 48)London, InggrisKebangsaanSuriah, InggrisSuami/istriBashar al-AssadHubunganFawaz AkhrasAnakHafez (2001)Zein (2003)Karim (2004)Alma materKing's College LondonSunting kotak info • L • B Asma al-Assad (Arab: أسماء الأسدcode: ar is deprecated ; lahir 11 Agustus 1975 née Asma a...

 

Untuk aktor/sutradara Hong Kong, lihat Wong Jim. James Wong (黃毅瑜)NegaraA.S.Karya terkenalThe X-Files Space: Above and Beyond Millennium Serial Final Destination The One Willard Black Christmas James Wong (黃毅瑜) (lahir 20 April 1959) adalah produser televisi, penulis, dan sutradara film Amerika Serikat yang terkenal atas karya layar lebar buatannya The X-Files, Space: Above and Beyond, Millennium, Serial Final Destination, The One, Willard dan membuat ulang Black Christmas bersama p...

 

Planned community Census-designated place in Maryland, United StatesColumbia, MarylandCensus-designated placeAerial view of Downtown ColumbiaMotto: The Next America![1]Location of Columbia, MarylandColumbiaShow map of MarylandColumbiaShow map of the United StatesCoordinates: 39°12′13″N 76°51′25″W / 39.20361°N 76.85694°W / 39.20361; -76.85694Country United StatesState MarylandCountyHowardFoundedJune 21, 1967[2]Founded byJames R...

Golf course in Manhattan, Kansas, US For the range of hills in Antarctica, see Colbert Hills (Antarctica). Colbert HillsClub informationCoordinates39°12′42″N 96°38′36″W / 39.21167°N 96.64333°W / 39.21167; -96.64333LocationManhattan, Kansas United States Established2000TypePublicOwned byKansas State UniversityTotal holes18WebsiteColbert Hills Official SiteColbert HillsDesigned byJeff Brauer and Jim ColbertPar72Length7525 YardsCourse rating77.50 Colbert Hills...

 

この項目では、台湾の歴史や台湾人を中心に、地域としての台湾について説明しています。中華民国という政治体としての台湾については「中華民国」をご覧ください。 中華民国 > 台湾 台湾外交紛争のある諸島地理所在地太平洋座標北緯23度46分 東経121度0分 / 北緯23.767度 東経121.000度 / 23.767; 121.000最高地玉山(北緯23度28分12秒 東経120度57分16秒&#...

 

Medardo Ghini Nazionalità  Italia Calcio Ruolo Allenatore (ex difensore) Termine carriera 1925 - giocatore1927 - allenatore Carriera Squadre di club1 1919-1922 Parma? (?)1924-1925 Borgo San Donnino? (?) Carriera da allenatore 1926-1927 Parma 1 I due numeri indicano le presenze e le reti segnate, per le sole partite di campionato.Il simbolo → indica un trasferimento in prestito.   Modifica dati su Wikidata · Manuale Medardo Ghini (... – ...; fl. XX secolo) ...

2006 studio album by Boban RajovićProvokacijaStudio album by Boban RajovićReleased2006GenrePopLength40:35LabelSound ProductionBoban Rajović chronology Puklo srce(2003) Provokacija(2006) Usne boje vina(2007) Provokacija (English translation: Provocation) is the third studio album by Montenegrin singer Boban Rajović.[1] It was released in the summer of 2006. Track listing Main songs Koga foliraš (Who Are You Fooling) Provokacija (Provocation) Bilo bi zabavno (It Would Be Fu...

 

Ця стаття потребує додаткових посилань на джерела для поліпшення її перевірності. Будь ласка, допоможіть удосконалити цю статтю, додавши посилання на надійні (авторитетні) джерела. Зверніться на сторінку обговорення за поясненнями та допоможіть виправити недоліки. Мат...

 

Questa voce o sezione sull'argomento marina non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Navi cargo alla fonda Sono navi da carico o navi da trasporto o cargo le navi, di qualsiasi forma e dimensione, che trasportano merci tra i diversi porti. Sono migliaia le navi di questo tipo che solcano ogni giorn...

Afonso IRaja Afonso IRaja PortugalBerkuasa26 Juli 1139 – 6 Desember 1185Aklamasi26 Juli 1139PenerusSancho IComte PortugalBerkuasa12 Mei 1112 – 25 Juli 1139PendahuluHenriqueWaliTeresa, Comtesse Portugal (1112–1126)Informasi pribadiKelahiran25 Juli 1109Coimbra, Guimarães atau Viseu, Provinsi Portugal[a]Kematian6 Desember 1185(1185-12-06) (umur 76)Coimbra, Kerajaan PortugalPemakamanBiara Santa Cruz, Coimbra, Distrik Coimbra, PortugalWangsaBorgonhaAyahHenrique dari PortugalIbu...

 

BoozaBooza dijual di toko es krim Bakdash di Souq Al-Hamidiyah di Kota Tua DamaskusJenisEs krimTempat asalSuriahDaerahDamaskusBahan utamaSusu, sahlep, damar mastik, gulaSunting kotak info • L • BBantuan penggunaan templat ini Booza (Arab: بوظة) adalah sejenis es krim Arab yang dikenal akan teksturnya yang elastis. Es krim ini juga dikenal karena sulit meleleh. Booza diklaim sebagai salah satu jenis es krim tertua di dunia, dan sering ditemui di kawasan Syam. Es krim ini ...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (مايو 2024) يحيا الحبمعلومات عامةتاريخ الصدور 24 يناير 1938 اللغة الأصلية اللهجة المصرية العرض أبيض وأسود البلد  الممل...

County in Georgia, United States County in GeorgiaLowndes CountyCountyLowndes County Courthouse in ValdostaLocation within the U.S. state of GeorgiaGeorgia's location within the U.S.Coordinates: 30°50′N 83°16′W / 30.83°N 83.27°W / 30.83; -83.27Country United StatesState GeorgiaFoundedDecember 23, 1825; 199 years ago (1825)Named forWilliam Jones LowndesSeatValdostaLargest cityValdostaArea • Total511 sq mi (1,320&...

 

American historian John E. FerlingFerling in 2015Born1940Charleston, West Virginia, U.S.NationalityAmericanOther namesJohn FerlingOccupation(s)Historian, author, professor (retired 2004)Known forAmerican revolution historianAwardsLifetime Achievement Award / Fraunces Tavern Book Award John E. Ferling (born 1940) is a professor emeritus of history at the University of West Georgia. As a leading historian in the American Revolution and founding era, he has appeared in television docum...

 

Not to be confused with Greater Blue Mountains Area, Blue Mountains (New South Wales), Blue Mountains National Park, or Electoral district of Blue Mountains. Local government area in New South Wales, AustraliaCity of Blue MountainsNew South WalesCity of Blue Mountains council building in KatoombaLocation in Outer Metropolitan SydneyCoordinates33°42′S 150°18′E / 33.700°S 150.300°E / -33.700; 150.300Population78,121 (LGA 2021)[1]Established1 October&...

?КомахиЧас існування: 396–0 Ma Фан. Протерозой Архей Гадей Девон — сучасність Розмаїття комах Біологічна класифікація Домен: Ядерні (Eukaryota) Царство: Тварини (Animalia) Тип: Членистоногі (Arthropoda) Підтип: Трахейнодихаючі (Tracheata) Надклас: Шестиногі (Hexapoda) Клас: Комахи (Insecta)Linnaeu...

 

City in Quebec, CanadaSaint-ColombanCitySaint-Colomban in winter LogoLocation within La Rivière-du-Nord RCMSt-ColombanLocation in central QuebecCoordinates: 45°44′N 74°08′W / 45.73°N 74.13°W / 45.73; -74.13[1]Country CanadaProvince QuebecRegionLaurentidesRCMLa Rivière-du-NordConstitutedJuly 1, 1855Government[2] • MayorXavier-Antoine Lalande • Federal ridingMirabel • Prov. ridingArgenteuilArea[...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يوليو 2021) كولين مونتغمري   معلومات شخصية الميلاد 23 يونيو 1963 (61 سنة)[1]  غلاسكو  مواطنة المملكة المتحدة  الطول 185 سنتيمتر  الحياة العملية المهنة لاعب غولف...

Tatsuki Nara 奈良 竜樹 Informasi pribadiNama lengkap Tatsuki NaraTanggal lahir 19 September 1993 (umur 30)Tempat lahir Kitami, Hokkaido, Jepang, JepangTinggi 1,80 m (5 ft 11 in)Posisi bermain BekInformasi klubKlub saat ini Kashima AntlersNomor 3Karier junior2009–2011 Consadole SapporoKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2011–2014 Consadole Sapporo 103 (1)2015 FC Tokyo 0 (0)2015 → J. League U-22 (loan) 7 (1)2016–2020 Kawasaki Frontale 71 (2)2020– Kashima Antle...

 

Persatuan Perpustakaan Jepang日本図書館協会Tanggal pendirian1892Didirikan di JepangTipePersatuan berbadan hukum kepentingan umumOrganisasi profesionalKantor pusatChūō, TokyoLokasi JepangKoordinat35°40′36″N 139°46′55″E / 35.676761°N 139.782042°E / 35.676761; 139.782042 Persatuan Perpustakaan Jepang (日本図書館協会code: ja is deprecated , Nihon Toshokan Kyōkai) adalah organisasi profesional perpustakaan di Jepang. Misinya adalah unt...