Phong hiệu ["Thành"] của Vĩnh Tinh, Mãn văn là 「mutengge」, ý là có năng lực, có tài hoa. Xét đến việc Vĩnh Tinh có tài thư pháp lại giỏi hội họa, phong hiệu này xem như chuẩn xác.
Chi hệ
Khác với các chi hệ hậu duệ khác của Cao Tông nhân khẩu tương đối ít, Thành vương phủ có thể xưng là nhân khẩu thịnh vượng, vì vậy mà rất nhiều hậu duệ quá kế thừa kế các Cận chi Tông thất khác.
Vĩnh Tinh có tất cả bảy con trai, trong đó con trai thứ hai Miên Ý (綿懿) và con trai thứ tư Miên Tư (绵思) lần lượt quá kế hai người con của Cao Tông là Vĩnh Chương và Vĩnh Cơ; con trai thứ năm và thứ sáu chết yểu, vì vậy cuối cùng còn lại chỉ có con trai trưởng Miên Cần, con trai thứ ba Miên Thông (绵聪) và con trai thứ bảy Miên Tấn (綿儐). Cả ba chi hệ này đều kéo dài, trong đó chi hệ của Miên Cần có đông nhân khẩu nhất, đại tông cũng là do chi hệ của Miên Cần thừa kế.
Địa vị
Vì Thành vương phủ có nhân khẩu thịnh vượng, vẫn luôn là "Kho dự bị" của Cận chi Tông thất. Hai chi hậu duệ của Cao Tông là Tuần Quận vương và phủ Bối lặc Vĩnh Cơ đều do hậu duệ Thành vương phủ thừa kế, thậm chí chi hậu duệ thứ mười hai của Thánh Tổ là Lý vương phủ cũng là hậu duệ của Thành vương phủ kéo dài. Vì vậy đến cuối cùng, đại tông của Thành vương phủ, Lý vương phủ, Tuần vương phủ, Bối lặc Vĩnh Cơ phủ, đều là hậu duệ của Thành Triết Thân vương Vĩnh Tinh. Đây cũng là một trường hợp hiếm thấy của nhà Thanh.
Kỳ tịch
Khi nhập kỳ, Thành vương phủ được phân vào Hữu dực Cận chi Chính Hồng kỳ đệ nhất tộc, cùng kỳ tịch với Quả vương phủ (hậu duệ Dận Lễ), Bối lặc Vĩnh Cơ phủ, Chung vương phủ (hậu duệ Dịch Hỗ).
Thành Thân vương
Thành Triết Thân vươngVĩnh Tinh 1752 - 1789 - 1823 Truy phong: Thành Quận vương Miên Cần 1768 - 1820 Truy phong: Thành Quận vương Dịch Thụ 1786 - 1812
1799 - 1820: Bối lặc Miên Cần - con trai trưởng của Vĩnh Tinh, sơ phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công. Năm 1820 tiến Bối lặc, cùng năm truy phong Thành Quận vương.
1820 - 1823: Bối lặc Tái Duệ, cháu nội của Miên Cần - con trai trưởng của Dịch Thụ. Năm 1823 tập Thành Quận vương.
Dịch Thụ chi hệ
Truy phong: Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Dịch Thụ (奕綬) - con trai trưởng của Miên Cần. Năm 1812 truy phong, năm 1823 truy phong Thành Quận vương.
Tái Duệ chi hệ
1813 - 1820: Trấn quốc Tướng quân Tái Duệ - con trai trưởng của Dịch Thụ. Năm 1820 tập Bối lặc.
Phổ Trang chi hệ
1857 - 1859: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Phổ Trang - con trai trưởng của Tái Duệ. Năm 1859 tập Bối lặc.
Phổ Lan chi hệ
1857 - 1879: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Phổ Lan (溥蘭) - con trai thứ tư của Tái Duệ.
1879 - ?: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Dục Cảo (毓杲) - con trai thứ hai của Phổ Trang.
Phổ Úy chi hệ
1857 - 1901: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Phổ Úy (溥蔚) - con trai thứ năm của Tái Duệ. Vô tự.
Phổ Uẩn chi hệ
1857 - 1862: Dĩ cách Trấn quốc Tướng quân Phổ Uẩn (溥蘊) - con trai thứ sáu của Tái Duệ. Năm 1862 bị cách tước.
Phổ Bảo chi hệ
1868 - 1889: Tam đẳng Trấn quốc Tướng quân Phổ Bảo (溥葆) - con trai thứ mười hai của Tái Duệ.
1890 - 1895: Phụ quốc Tước quân Dục Chấn (毓振) - con trai trưởng của Phổ Bảo. Vô tự.
Phổ Cúc chi hệ
1872 - 1884: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Phổ Cúc (溥菊) - con trai thứ mười ba của Tái Duệ.
Phổ Hành chi hệ
1872 - 1901: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Phổ Hành (溥蘅) - con trai thứ mười bốn của Tái Duệ.
1902 - ?: Phụng ân Tướng quân Dục Phát (毓樸) - con trai trưởng của Phổ Hành.
Dịch Nhu chi hệ
1829 - 1845: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Dịch Nhu (奕繻) - con trai thứ tám của Miên Cần.
Dịch Xước chi hệ
1838 - 1863: Phụng ân Tướng quân Dịch Xước (奕綽) - con trai thứ chín của Miên Cần.
Dịch Phất chi hệ
1844 - 1854: Nhất đẳng Phụ quốc Tướng quân Dịch Phất (奕綍) - con trai thứ mười một của Miên Cần.
1854 - 1906: Phụng quốc Tướng quân Tái Đĩnh (載碠) - con trai trưởng của Dịch Phất.
Tái Anh chi hệ
1868 - 1894: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái Anh (載碤) - con trai thứ hai của Dịch Phất. Vô tự.
Tái An chi hệ
1868 - 1900: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái An - con trai thứ tư của Dịch Phất.
1902 - ?: Phụng ân Tướng quân Phổ Kính (溥敬) - con trai trưởng của Tái An.
Tái Lâm chi hệ
1872 - 1898: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái Lâm (載碄) - con trai thứ tư của Dịch Phất.
Miên Thông chi hệ
1799 - 1828: Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Miên Thông (綿聰) - con trai thứ ba của Vĩnh Tinh. Sơ phong Phụ quốc Tướng quân, năm 1823 tiến Trấn quốc Tướng quân, năm 1828 truy phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công.
1828 - 1886: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Dịch Tú (奕繡) - con trai thứ hai của Miên Thông.
Miên Tấn chi hệ
1821 - 1841: Trấn quốc công Miên Tấn (綿儐) - con trai thứ bảy của Vĩnh Tinh.
1841 - 1897: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Dịch Chú (奕𩆩) - con trai thứ hai của Miên Tấn.
Tái Sơn chi hệ
1874 - 1909: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái Sơn (載山) - con trai trưởng của Dịch Chú.
1910 - ?: Phụng ân Tướng quân Phổ Chính (溥正) - con trai trưởng của Tái Sơn.
Tái Tuấn chi hệ
1878 - 1899: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái Tuấn (載峻) - con trai thứ năm của Dịch Chú. Vô tự.
Tái Côn chi hệ
1903 - 1906: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái Côn (載崐) - con trai thứ sáu của Dịch Chú.
1907 - ?: Phụng ân Tướng quân Phổ Bách (溥栢) - con trai trưởng của Tái Côn.
Tái Lĩnh chi hệ
1893 - ?: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái Lĩnh (載岭) - con trai thứ tám của Dịch Chú.
Tái Dung chi hệ
1903 - ?: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái Dung (載㟾) - con trai thứ chín của Dịch Chú.
Tái Nhạc chi hệ
1906 - ?: Tam đẳng Phụng quốc Tướng quân Tái Nhạc (載岳) - con trai thứ mười một của Dịch Chú.