Con trai A Ba Thái là Nhạc Lạc được tập tước thì sửa phong hào thành An (安, Mãn văn là 「elhe」, nghĩa là "Bình an", "An khang").
Năm 1723, truy tội Nhạc Lạc mà dừng thế tập tước vị. Đến năm 1778, triều đình nhà Thanh lại nhớ công A Ba Thái và Nhạc Lạc mà cho huyền tôn của Nhạc Lạc là Kỳ Côn tiếp tục thế tập, nhưng tước vị hàng xuống làm Phụng Ân Phụ quốc công.
Nhiêu Dư Thân vương/An Thân vương
Thứ tự thừa kế An vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:
Dĩ cách Phụng ân Phụ quốc Công Sùng Tích (崇積) 1780 - 1783 - 1804 - 1821 Truy phong Phụng ân Phụ quốc Công Tích Quý (錫貴) 1707 - 1772 Truy phong Phụng ân Phụ quốc công Đại Anh (岱英) 1730 - 1780
Phụng ân Phụ quốc công Bố Lan Thái (布蘭泰) 1751 - 1805 - 1821
? - 1651: Ôn Lương Bối tử Bác Hòa Thác, con trai thứ 2 của A Ba Thái, sơ phong Phụng ân Phụ quốc công, 1644 tiến Quận vương. Sau khi qua đời được truy thụy "ÔnLương" (溫良).
1690 - 1718: Phụng ân Trấn quốc Khác Mẫn công Truân Châu, con trai thứ 3 của Chương Thái, hàng làm Phụng ân Trấn quốc công, 1718 gia Bối tử cấp. Sau khi qua đời được truy thụy "Khác Mẫn" (恪敏).
1718 - 1747: Phụng ân Phụ quốc Cung Khác công Phùng Tín (逢信; 1706 - 1747), cháu 4 đời của Chương Thái, cháu nội của Bách Thụ (百綬), con trai thứ 3 của Văn Chiêu (文昭), thừa tự con trai thứ 3 của Truân Châu là An Chiêm (安詹), hàng làm Phụng ân Phụ quốc công. Sau khi qua đời được truy thụy "Cung Khác" (恭恪).
1747 - 1757; 1758 - 1787: Phụng ân Phụ quốc công Thịnh Xương (盛昌; 1751 - 1821), con trai thứ 2 của Phùng Tín, sơ tập Phụng ân Phụ quốc công, năm 1757 cách tước, 1758 phục phong Trấn quốc Tướng quân, cùng năm tiến Phụng ân Phụ quốc công.
1883 - 1901: Phụng ân Phụ quốc công Lân Gia, trưởng tử của Thuần Kham.
1902 — ?: Phụng ân Phụ quốc công Tăng Bồi (增培; 1883 - ?), cháu đời thứ 9 của Chương Thái, con trai thứ 2 của Vinh Sâm (榮森), thừa tự Lân Gia.
Ông Cổ chi hệ
? - 1647: Phụng ân Phụ quốc Hoài Mãn công Ông Cổ (翁古), trưởng tử của Bác Hòa Thác. Sau khi qua đời được truy thụy "Hoài Mẫn" (懷愍).
1647 - 1649: Phụng ân Phụ quốc công Bác Nguy, trưởng tử của Ông Cổ, vô tự.
Cẩm Trụ chi hệ
? - 1649: Phụng ân Phụ quốc Hoài Nghi công Cẩm Trụ (錦注), con trai thứ 2 của Bác Hòa Thác. Sau khi qua đời được truy thụy Hoài Nghi (懷儀), vô tự.
Phật Khắc Tề Khố chi hệ
1649 - 1657: Giới Khiết Bối tử Phật Khắc Tề Khố (佛克齊庫), con trai thứ 3 của Bác Hòa Thác. Sau khi qua đời được truy thụy Giới Khiết (介潔), vô tự.
Chương Thái chi hệ
1651 - 1652: Bối tử Chương Thái, con trai thứ 4 của Bác Hòa Thác, sơ phong Phụng ân Trấn quốc công, 1651 tiến Bối tử, 1652 tập Bối tử.
Bách Thụ chi hệ
1668 - 1688: Dĩ cách Trấn quốc Tướng quân Bách Thụ (百綬; 1654 - 1691), trưởng tử của Chương Thái, sơ phong Phụng ân Trấn quốc công, 1686 hàng Trấn quốc Tướng quân, 1688 cách tước.
Truân Châu chi hệ
1672 - 1690: Trấn quốc Tướng quân Truân Châu, con trai thứ 3 của Chương Thái, sơ phong Phụng ân Trấn quốc công, 1686 hàng Trấn quốc Tướng quân,1690 tập Phụng ân Trấn quốc công.
Minh Thụy chi hệ
1680 - 1698: Dĩ cách Phụng ân Trấn quốc công Minh Thụy, con trai thứ 5 của Chương Thái, năm 1698 cách tước.
Khánh Di chi hệ
1784 - 1787: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Khánh Di (慶怡; 1763 - 1813), trưởng tử của Thịnh Xương, 1787 tập Phụng ân Phụ quốc công.
Lân Hưng chi hệ
1889 - 1896: Nhị đẳng Phụ quốc Tướng quân Lân Hưng (麟興), con trai thứ 2 của Chương Thái, vô tự.
Bác Lạc chi hệ
1636 - 1652: Dĩ cách Đoan Trọng Thân vương Bác Lạc (博洛), con trai thứ 3 của A Ba Thái, sơ phong Bối tử, 1644 tiến Bối lặc, 1647 tiến Quận vương, 1649 tiến Thân vương, 1650 hàng Quận vương, 1651 phục hồi tước vị Thân vương. Sau khi qua đời được tuy thụy "Định" (定). 1659 bị đoạt thụy cách tước.
1652 - 1661: Hoài Tư Bối lặc Tề Khắc Tân (齐克新), con trai thứ 8 của Bác Lạc, sơ tập Thân vương, 1659 hàng Bối lặc. Sau khi qua đời được truy thụy "Hoài Tư" (怀思). Vô tự.
Nhạc Lạc chi hệ
? - 1651: Bối lặc Nhạc Lạc (岳樂; 1625 - 1689), con trai thứ 4 của A Ba Thái, sơ phong Phụng ân Trấn quốc công, 1649 tiến Bối lặc, 1651 tiến Quận vương.
Tắc Lăng Ngạch chi hệ
1672 - 1698: Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Tắc Lăng Ngạch (塞楞額), con trai thứ 8 của Nhạc Lạc.
1699 - 1722: Dĩ cách Nhị đẳng Phụng quốc Tướng quân Sắc Ngân Đồ (色痕圖), trưởng tử của Tắc Lăng Ngạch, 1699 tập Nhị đẳng Phụng quốc Tướng quân, năm 1722 cách tước.
Sắc Bối chi hệ
1705 - 1751: Phụng ân Tướng quân Sắc Bối (色貝), con trai thứ 4 của Tắc Lăng Ngạch.
1751 - 1793: Phụng ân Tướng quân Tái Trùng A (賽沖阿), con trai thứ 12 của Sắc Bối.
1793 - 1814: Phụng ân Tướng quân Ô Nhĩ Hi Tùng A (烏爾希松阿), con trai thứ 2 của Tái Trùng A, vô tự.
Vụ Nhĩ Đồ chi hệ
1732 - 1750: Phụng quốc Tướng quân Vụ Nhĩ Đồ (務爾圖), con trai thứ 6 của Tắc Lăng Ngạch, năm 1750 cáo thối.
Linh Cao chi hệ
1735 - 1771: Phụng ân Tướng quân Linh Cao (齡高), trưởng tử của Vụ Nhĩ Đồ, năm 1771 cáo thối.