Năm phát sóng
|
Tên
|
Đạo diễn
|
Số tập
|
Chú thích
|
2009
|
Tayutama: Kiss on my Deity
|
Motonaga Keitarō
|
12
|
Chuyển thể từ visual novel cùng tên bởi Lump of Sugar.
|
2010
|
Baka to Test to Shōkanjū
|
Ōnuma Shin
|
13
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên sáng tác bởi Inoue Kenji.[9]
|
2011
|
Baka to Test to Shōkanjū Ni!
|
Ōnuma Shin
|
13
|
Phần hai của bản anime Baka to Test to Shōkanjū.
|
C³
|
Ōnuma Shin
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên viết bởi Minase Hazuki.
|
2012
|
Tasogare Otome x Amnesia
|
Ōnuma Shin Sakamoto Takashi
|
12
|
Chuyển thể từ manga sáng tác bởi Maybe.[10]
|
Chitose Get You!!
|
Sano Takao
|
26
|
Chuyển thể từ yonkoma manga cùng tên của Mashima Etsuya.[11]
|
Kokoro Connect
|
Ōnuma Shin Kawatsura Shin'ya
|
13
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Anda Sudanatsu.[12]
|
Onii-chan dakedo Ai sae Areba Kankei Nai yo ne!
|
Keiichirō Kawaguchi
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Suzuki Daisuke.[13]
|
Kokoro Connect: Michi Random
|
Ōnuma Shin Kawatsura Shin'ya
|
4
|
Bốn tập cuối của Kokoro Connect.[14]
|
2013
|
Watashi ga Motenai no wa Dō Kangaetemo Omaera ga Warui!
|
Ōnuma Shinkim
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Tanigawa Nico.[15]
|
Fate/kaleid liner Prisma Illya
|
Ōnuma Shin Sakamoto Takashi Minato Mirai
|
10
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Hiroyama Hiroshi.[16]
|
Strike the Blood
|
Sano Takao Yamamoto Hideyo
|
24
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Mikumo Gakuto, đồng sản xuất với CONNECT.[17]
|
Non Non Biyori
|
Kawatsura Shin'ya
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Atto.[18]
|
2014
|
No-Rin
|
Ōnuma Shin
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Shiratori Shirō.[19]
|
Fate/kaleid liner Prisma Illya 2wei!
|
Ōnuma Shin Jinbo Masato
|
10
|
Phần tiếp theo của Fate/kaleid liner Prisma Illya.[20]
|
Rokujōma no Shinryakusha!?
|
Ōnuma Shin
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Takehaya.[21]
|
Girl Friend (Kari)
|
Hayashi Naotaka
|
12
|
Chuyển thể từ game điện thoại cùng tên của CyberAgent.[22]
|
2015
|
Yurikuma Arashi
|
Kunihiko Ikuhara
|
12
|
Tác phẩm gốc[23]
|
Chaos Dragon
|
Tachibana Hideki Matsune Masato
|
12
|
Chuyển thể từ game nhập vai Red Dragon, đồng sản xuất với CONNECT.[24]
|
Non Non Biyori Repeat
|
Kawatsura Shin'ya
|
12
|
Phần tiếp theo của Non Non Biyori.[25]
|
Fate/kaleid liner Prisma Illya 2wei Herz!
|
Ōnuma Shin Jinbo Masato
|
10
|
Phần tiếp theo của Fate/kaleid liner Prisma Illya 2wei!.
|
Rakudai Kishi no Cavalry
|
Ōnuma Shin Tamamura Jin
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng của Misora Riku, đồng sản xuất với Nexus.[26]
|
Shomin Sample
|
Jinbo Masato
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Nanatsuki Takafumi.[27]
|
Tai-Madō Gakuen 35 Shiken Shōtai
|
Kawamura Tomoyuki
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Yanagimi Tōki.[28]
|
2016
|
Anne Happy
|
Ōnuma Shin
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Cotoji.[29]
|
Tanaka-kun wa Itsumo Kedaruge
|
Kawatsura Shin'ya
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Uda Nozomi.[30]
|
Fate/kaleid liner Prisma Illya 3rei!
|
Ōnuma Shin Jinbo Masato Takahashi Ken
|
12
|
Phần tiếp theo của Fate/kaleid liner Prisma Illya 2wei Herz!.[31]
|
Ange Vierge
|
Tamura Masafumi
|
12
|
Dựa trên game sưu tập thẻ cùng tên phát triển bởi Kadokawa và Sega. Đồng sản xuất với CONNECT.[32]
|
Stella no Mahō
|
Kawatsura Shin'ya
|
12
|
Chuyển thể từ manga Yonkoma cùng tên của Cloba.U.[33]
|
Brave Witches
|
Takamura Kazuhiro
|
12
|
Ngoại truyện của Strike Witches.[34]
|
2017
|
Masamune-kun no Revenge
|
Minato Mirai
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Takeoka Hazuki.[35]
|
Chaos;Child
|
Jinbo Masato
|
12
|
Chuyển thể từ visual novel Chaos;Child của 5pb.[36]
|
Busō Shōjo Machiavellism
|
Tachibana Hideki
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Kurokami Yūya. Đồng sản xuất với CONNECT.[37]
|
Battle Girl High School
|
Akitaya Noriaki
|
12
|
Dựa trên game xã hội mạng của COLOPL.[38]
|
Isekai Shokudō
|
Jinbo Masato
|
12
|
Chuyển thể từ lighg novel cùng tên của Inuzuka Junpei.[39]
|
Two Car
|
Tamura Masafumi
|
12
|
Tác phẩm nguyên tác.[40]
|
Imōto sae ireba ii.
|
Ōnuma Shin
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Hirasaka Yomi.[41]
|
2018
|
Mitsuboshi Colors
|
Kawamura Tomoyuki
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Katsuwo.[42]
|
Death March Kara Hajimaru Isekai Kyōsōkyoku
|
Ōnuma Shin
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Ainana Hiro, đồng sản xuất với CONNECT.[43]
|
Butlers: Chitose Momotose Monogatari
|
Takahashi Ken
|
12
|
Tác phẩm gốc[44]
|
Sunohara-sō no Kanrinin-san
|
Ōnuma Shin Minato Mirai
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Nekoume.[45]
|
2019
|
Circlet Princess
|
Tachibana Hideki
|
12
|
Dựa trên webgame cùng tên của DMM Games.[46]
|
Midara na Ao-chan wa Benkyō ga Dekinai
|
Inoue Keisuke
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Kawahara Ren.[47]
|
Kenja no Mago
|
Tamura Masafumi
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Yoshioka Tsuyoshi.[48]
|
Naka no Hito Genome Jikkyōchū
|
Ōnuma Shin
|
12
|
Chuyển thể từ manga cùng tên của Osora.[49]
|
2020
|
Itai no wa Iya nano de Bōgyoryoku ni Kyokufuri Shitai to Omoimasu.
|
Ōnuma Shin Minato Mirai
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Yuumikan.[50]
|
Otome Gēmu no Hametsu Furagu Shika Nai Akuyaku Reijō ni Tensei Shiteshimatta...
|
Inoue Keisuke
|
12
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Yamaguchi Satoru.[51]
|
Maō Gakuin no Futekigōsha
|
Ōnuma Shin Tamura Masafumi
|
13
|
Chuyển thể từ light novel cùng tên của Shu.[52]
|
Kimi to Boku no Saigo no Senjō, Aruiwa Sekai ga Hajimaru Seisen
|
Ōnuma Shin Minato Mirai
|
12
|
Chuyển thể từ Series Light novel viết bời Sazane Kei.[53]
|
2021
|
Non Non Biyori Nonstop
|
Kawatsura Shin'ya
|
12
|
Phần tiếp theo của Non Non Biyori Repeat.[54]
|
Otome Gēmu no Hametsu Furagu Shika Nai Akuyaku Reijō ni Tensei Shiteshimatta...X
|
Inoue Keisuke
|
12
|
Phần tiếp theo của Otome Gēmu no Hametsu Furagu Shika Nai Akuyaku Reijō ni Tensei Shiteshimatta...[55]
|
Meikyū Black Company
|
Minato Mirai
|
12
|
Chuyển thể từ series manga bởi Yasumura Yōhei.[56]
|
Jahy-sama wa Kujikenai!
|
Minato Mirai
|
20
|
Chuyển thể từ manga series bởi Konbu Wakame.[57]
|
Sekai saikō no ansatsu-sha, isekai kizoku ni tensei-suru
|
Tamura Masafumi
|
12
|
Chuyển thể từ series light novel được viết bởi Tsukuyo Rui. Đồng sản xuất với Studio Palette.[58]
|
Deep Insanity: The Lost Child
|
Shin Oonuma
|
12
|
Dựa theo tựa game di động được phát triển bởi Square Enix.[59]
|
2022
|
Sore de mo Ayumu wa Yosete Kuru
|
Minato Mirai
|
12
|
Chuyển thể từ series manga bởi Yamamoto Sōichirō.[60]
|
Shijō Saikyō no Dai Maō, Murabito A ni Tensei Suru
|
Minato Mirai
|
12
|
Chuyển thể từ series light novel được viết bởi Katō Myōjin. Đồng sản xuất với Blade.[61]
|
Saikin Yatotta Meido ga Ayashii
|
Minato Mirai Hoshino Misuzu
|
11
|
Chuyển thể từ manga của Wakame Konbu, đồng sản xuất với BLADE.[62]
|
2023
|
Itai no wa Iya nano de Bōgyoryoku ni Kyokufuri Shitai to Omoimasu. 2
|
Oonuma Shin
|
12
|
Phần tiếp theo của Itai no wa Iya nano de Bōgyoryoku ni Kyokufuri Shitai to Omoimasu.[63]
|
Maō Gakuin no Futekigōsha II
|
Ōnuma Shin Tamura Masafumi
|
|
Phần tiếp theo của Maō Gakuin no Futekigōsha.[64][65]
|
Masamune-kun no Revenge R
|
Minato Mirai
|
12
|
Phần tiếp theo của Masamune-kun's Revenge.[66]
|
Lv1 Maō to One Room Yūsha
|
Inoue Keisuke
|
12
|
Chuyển thể từ manga của toufu, đồng sản xuất với Blade.[67]
|
Ragna Crimson
|
Takahashi Ken
|
24
|
Chuyển thể từ manga của Kobayashi Daiki.[68]
|
Tearmoon Teikoku Monogatari
|
Ibe Yūshi
|
12
|
Chuyển thể từ light novel của Mochitsuki Nozomu.[69]
|
2024
|
Dosanko Gal wa Namaramenkoi
|
Minato Mirai, Hoshino Misuzu
|
12
|
Chuyển thể từ manga của Ikada Kai, đồng sản xuất với Blade.[70]
|
Kimi to Boku no Saigo no Senjō, Arui wa Sekai ga Hajimaru Seisen (mùa 2)
|
Inaba Yuki
|
|
Chuyển thể từ light novel sáng tác bởi Sazane Kei; đồng sản xuất với Studio Palette.[71]
|
Sasaki to Pī-chan
|
Minato Mirai
|
12
|
Chuyển thể từ manga của Buncololi và Kantoku.[72]
|
Yozakura-san Chi no Daisakusen
|
|
|
Chuyển thể từ manga của Gondaira Hitsuji.[73]
|
2025
|
Princession Orchestra
|
Ōnuma Shin
|
|
Anime nguyên tác.[74]
|